Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng, tuyển chọn và phân loại hệ thống bài tập Amin, Hóa học 12
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng, tuyển chọn và phân loại hệ thống bài tập Amin, Hóa học 12", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng, tuyển chọn và phân loại hệ thống bài tập Amin, Hóa học 12
MỤC LỤC Mục lục 1 Danh mục các từ viết tắt, kí hiệu 2 1. Lời giới thiệu 3 2. Tên sáng kiến 3 3. Tác giả sáng kiến 3 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến 3 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến 3 6 Ngày áp dụng sáng kiến lần đầu 3 7. Mô tả nội dung sáng kiến 4 7.1 Lí luận về việc sử dụng bài tập trong dạy học hóa học ở trường phổ 4 thông 7.2. Vị trí phần amin trong chương trình Hóa học 12 4 7.3 Nội dung kiến thức của phần amin 5 7.4 Hệ thống bài tập Amin 9 7.5 Khả năng áp dụng sáng kiến 37 8 Những thông tin cần bảo mật 37 9 Điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến 37 10 Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến 37 10.1 Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng 37 kiến theo ý kiến của tác giả 10.2 Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng 38 kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân 11 Danh sách những cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến 39 Tài liệu tham khảo 40 1 PHẦN I. MỞ ĐẦU 1. LỜI GIỚI THIỆU Trong sự nghiệp đổi mới toàn diện của đất nước, đổi mới nền giáo dục và đào tạo là một trong những trọng tâm của sự phát triển. Trong đó con người, là yếu tố quyết định sự phát triển của đất nước. Trong cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã khẳng định : “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam’’. Đối với môn Hóa học là một môn khoa học vừa lí thuyết vừa thực nghiệm, nếu HS được học tập kết hợp chặt chẽ giữa lí thuyết và thực hành thì HS sẽ nhanh chóng hiểu bài hơn, học sâu hơn và giờ học sẽ hấp dẫn sinh động hơn. Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu cơ sở lí luận về phương pháp dạy học và thức tiễn dạy học tôi nhận thấy bài tập hóa học có ý nghĩa rất quan trọng. Việc sử dụng bài tập hợp lý trong dạy học sẽ góp phần rèn luyện tư duy, năng cao năng lực nhận thức , phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi. Trong quá trình dạy học và ôn thi THPT Quốc gia, tôi nhận thấy việc giải các bài tập về amin học sinh còn gặp khó khăn. Hệ thống bài tập trong sách giáo khoa đề cập còn ít, bài tập trong các sách tham khảo và một số trang Web thiếu tính hệ thống và chưa phân loại một cách cụ thể, dạng bài chưa thật sát với chương trình ôn thi THPT Quốc gia về amin. Để giúp giáo viên thuận lợi hơn trong quá trình dạy học hướng đến việc dạy học phù hợp với đối tượng, đồng thời giúp học sinh có thêm tài liệu tự học có hiệu quả tôi đã lựa chọn đề tài: “ Xây dựng, tuyển chọn và phân loại hệ thống bài tập Amin, Hóa học 12’’ 2. TÊN SÁNG KIẾN: “ Xây dựng, tuyển chọn và phân loại hệ thống bài tập Amin, Hóa học 12’’ 3. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN Họ và tên: Nguyễn Tuấn Anh Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Nguyễn Thị Giang, Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc Số điện thoại: 0979092665 gmail: tuananhvtvp@gmail.com. 4. CHỦ ĐẦU TƯ SÁNG KIẾN Họ và tên: Nguyễn Tuấn Anh Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Nguyễn Thị Giang, Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc Số điện thoại: 0979092665 gmail: tuananhvtvp@gmail.com. 5. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN - Dạy và học nội dung amin, ôn thi THPT quốc gia, bồi dưỡng HS giỏi 6. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU HOẶC ÁP DỤNG THỬ Ngày 25/ 11/ 2017 3 7.2. VỊ TRÍ PHẦN AMIN- TRONG CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC 12 Chương Amin – Aminoaxit- Protein là một chương có nội dung kiến thức tương đối khó và nhiều nội dung rất gần gũi với đời sống.Trong chương thi THPT Quốc gia số lượng câu hỏi thuộc nội dung kiến thức của chương là khá nhiều, đặc biệt có nhiều câu hỏi khó thuộc phần peptit. Trong các nội dung kiến thức đó, phần Amin là kiến thức mới làm nhiệm vụ kết nối phần Axit cacboxylic với phần Amino axit và Protein. Khi học tốt kiến thức nội dung Amin sẽ giúp học sinh giúp các em học sinh mở rộng kiến thức, thúc đẩy khả năng tư duy, tạo điều kiện để giúp các em có thể tự học các nội dung khác của chương Amin- Aminoaxit- Protein. 7.3. NỘI DUNG KIẾN THỨC PHẦN AMIN Nội dung 1. Khái niệm , phân loại , đồng phân và danh pháp a. Khái niệm Ví dụ: CH3- NH2 CH3- NH- C2H5 (CH3)3N C6H5NH2 KN: Khi thay thế một hay nhiều nguyên tử hiđro trong phân tử NH3 bằng một hay nhiều gốc hiđrocacbon ta được amin. b. Phân loại - Theo đặc điểm cấu tạo gốc hiđrocacbon. Trong chương trình phổ thông, chủ yếu chỉ xét dãy đồng đẳng của amin no, đơn chức, mạch hở + Amin no, đơn chức, mạch hở: CnH2n+3N hay CnH2n+1NH2 (n 1) hoặc R-NH2. + Amin no, đa chức: CnH2n+2+mNm (n 1, m≥2). +Amin thơm xét trong dãy đồng đẳng của anilin: CnH2n−7NH2 (n 6). - Theo bậc của amin (Bậc của amin được tính bằng số nguyên tử H trong phân tử amoniac bị thay thế bởi gốc hiđrocacbon) - Amin bậc một: CH3-NH2; C2H5-NH2, C6H5-NH2. - Amin bậc hai : CH3NHCH3; CH3NHCH2CH3, CH3NHC6H5. - Amin bậc ba: (CH3)3N c. Danh pháp - Tên gốc chức Tên amin = Tên các gốc hiđrocacbon liên kết với nguyên tử N + amin ( Nếu nhiều gốc giống nhau thì gộp các gốc lại với nhau và đi kèm tiền tố 2- đi, 3- tri. Nếu các gốc khác nhau thì đọc theo thứ tự chữ cái a,b,c...) VD: CH3NH2 metylamin C6H5NH2 phenylamin CH3NHCH2CH3 etylmetylamin CH3NHCH3 đimetylamin 5 + Tác dụng với nước: Dung dịch các amin mạch hở trong nước làm quỳ tím hoá xanh, phenolphtalein hoá hồng. + - CH3NH2 + H2O [CH3NH3] + OH Anilin và các amin thơm phản ứng rất kém với nước. + Tác dụng với axit Do phân tử amin có nguyên tử N còn đôi electron chưa liên kết (tương tự trong phân tử + NH3) có khả năng nhận proton (H ) nên amin có tính bazơ. CH3NH2 + HCl → CH3NH3Cl (1) Metylamin metylamoni clorua C6H5NH2 + HCl → C6H5NH3Cl anilin phenylamoni clorua Vẩn đục, không tan tan Chú ý: + Phản ứng (1) tạo ra khói trắng và hiện tượng “thăng hoa hóa học” tương tự NH3. + Các muối amoni hữu cơ tạo bởi các amin dễ bị thủy phân trong môi trường kiềm, tương tự NH3: CH3NH3Cl + NaOH → CH3NH2 + NaCl + H2O C6H5NH3Cl + NaOH → C6H5NH2 + NaCl + H2O + Ảnh hưởng của nhóm thế đến lực bazơ: nhóm đẩy e làm tăng mật độ e ở nguyên tử N làm tăng lực bazơ, nhóm hút e làm giảm mật độ e ở nguyên tử N làm giảm lực bazơ. CnH2n+1-NH2 > H-NH2 > C6H5-NH2. + Các amin tan nhiều trong nước như metylamin, etylamin,có khả năng làm xanh giấy quỳ tím hoặc làm hồng phenolphtalein, có tính bazơ mạnh hơn amoniac nhờ ảnh hưởng của nhóm ankyl. + Anilin và các amin thơm có tính bazơ, nhưng dung dịch của nó không làm xanh giấy quỳ tím, cũng không làm hồng phenolphtalein vì tính bazơ của nó rất yếu và yếu hơn amoniac. - Phản ứng của amin tan trong nước với dung dịch muối 3CH3NH2 + FeCl3 +3H2O → Fe(OH)3↓ + 3CH3NH3Cl b. Phản ứng thế ở nhân thơm của anilin. :NH2 NH2 Br Br H2O + 3Br2 + 3HBr Br (2,4,6-tribromanilin) c. Phản ứng đốt cháy 7 7.4. HỆ THỐNG BÀI TẬP AMIN DẠNG 1: KHÁI NIỆM- PHÂN LOẠI- DANH PHÁP- TÍNH CHẤT VẬT LÍ VÍ DỤ MINH HỌA Ví dụ 1. Công thức chung của amin no, đơn chức, mạch hở là: A. CnH2n-1N ( n 2) B. CnH2n-5N ( n 6) C. CnH2n+1N ( n 2) D.CnH2n+3 N ( n 2) Ví dụ 2. Chất nào sau đây thuộc loại amin bậc một? A. CH3NHCH3. B. (CH3)3N. C. CH3NH2. D. CH3CH2NHCH3. Hướng dẫn Nhận biết: Amin bậc I phải chứa nhóm -NH2 Ví dụ 3. Tên thay thế của amin có công thức CH3- NH- CH2-CH3 là A. Metyletyamin B. Etylmetylamin C. N-metyletanamin. D. N-etylmetanamin. Hướng dẫn Nhận biết: Amin đề bài cho là amin bậc 2, áp dụng cách gọi tên của amin bậc 2 Ví dụ 4. Cho các chất sau : CH 4, CH3Cl,C2H6, CH3NH2. Chất có nhiệt độ sôi cao nhất là : A. CH3NH2 B. CH4 C. CH3Cl D. C2H6 Hướng dẫn Trong tất cả các chất trên chỉ có CH3NH2 tồn tại liên kết hidro liên phân tử nên có nhiệt độ sôi cao nhất Ví dụ 5. Cho các chất sau: etanol (1); etyl amin (2); axetandehit (3); axit fomic (4). Chiều tăng dần nhiệt độ sôi của các chất là: A. (3) < (1) < (4) < (2) B. (3) < (2) < (2) < (4) C. (1) < (2) < (3) < (4) D. (3) < (1) < (2) < (4) Hướng dẫn Axetandehit (CH3-CHO) không tồn tại liên kết hidro . Etanol ( C2H5-OH), etyl amin ( C2H5-NH2),axit fomic (HCOOH) đều tồn tại liên kết hidro . Mặt khác, sự bền chặt của liên kết hidro trong amin<ancol<axit (3) < (2) < (2) < (4) BÀI TẬP VẬN DỤNG Câu 1. Công thức phân tử của đimetylamin là A. C2H8N2. B. C2H7N. C. C4H11N D. C2H6N2. Câu 2. Amin nào dưới đây là amin bậc II? 9 DẠNG 2: XÁC ĐỊNH SỐ ĐỒNG PHÂN AMIN Phương pháp: - Xác định amin đơn chức hay đa chức dựa vào số nguyên tử N - Tính độ bất bão hòa k để xác định amin no hay không no, mạch hở hay mạch vòng - Viết đồng phân amin : Đồng phân mạch C, đồng phân vị trí nhóm chức, đồng phân bậc amin - Có thể xác định nhanh số lượng đồng phân amin no, hở dựa vào các chú ý sau: Chú ý 1. Đối với amin no, đơn chức, mạch hở CnH2n+3 N ( n <5)có thể tính nhanh đồng phân theo công thức 2n-1 Chú ý 2. Có thể xác định nhanh số amin no, mạch hở theo từng bậc - Bậc I: CH3-, C2H5- : 1 đồng phân, C3H7-: 2 đồng phân, C4H9- 4 đồng phân, C5H11- : 8 đồng phân - Bậc II : R1-NH-R2 số đồng phân = (số đp của R1. Số đp của R2) Trong đó vai trò của R1 và R2 là như nhau, tổng số C của R1 và R2 chính là số C trong amin - Với amin bậc III: số đp== (số đp của R1. Số đp của R2. Số đp của R3) Ví dụ: Xác định nhanh số đồng phân theo từng bậc của amin C5H13N - Bậc I : C5H11-NH2 : 8 đồng phân - Bậc II: R1-NH-R2: trong đó R1,R2 lần lượt là các cặp gốc Hidrocacbon sau: ( CH3- và C4H9-) , (C2H5- và C3H7-) => Số đồng phân= (1.4) +(1.2) = 6 đồng phân - Bậc III : các gốc Hidrocacbon lần lượt là : ( CH3-, CH3-, C3H7-) ; (C2H5-,C2H5-, CH3-) => Số đồng phân = (1.1.2) +(1.1.1)= 3 đồng phân VÍ DỤ MINH HỌA Ví dụ 1. Số đồng phân amin bậc I ứng với công thức C3H9N là: A.2 B. 3 C.4 D.1 Hướng dẫn Cách 1: C3H9N ( k=0) Amin bậc I: CH3 –CH2 – CH2 –NH2 CH3 –CH(NH2)- CH3 Cách 2: Tính nhanh :đồng phân bậc I dạng C 3H7- NH2 trong đó gốc C3H7- có 2 đông phân => số đồng phân amin bậc I của C3H9N là: 2 Ví dụ 2. Số đồng phân amin ứng với công thức C3H9N là: A.2 B. 3 C.4 D.5 Hướng dẫn C3H9N ( k=0) 11
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_xay_dung_tuyen_chon_va_phan_loai_he_th.docx