Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng trò chơi và sơ đồ tư duy nhằm phát triển năng lực học sinh qua chủ đề kí hiện đại trong chương trình Ngữ văn 12 hệ giáo dục thường xuyên cấp THPT
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng trò chơi và sơ đồ tư duy nhằm phát triển năng lực học sinh qua chủ đề kí hiện đại trong chương trình Ngữ văn 12 hệ giáo dục thường xuyên cấp THPT", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng trò chơi và sơ đồ tư duy nhằm phát triển năng lực học sinh qua chủ đề kí hiện đại trong chương trình Ngữ văn 12 hệ giáo dục thường xuyên cấp THPT
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH THANH HOÁ TRUNG TÂM GDNN - GDTX HOẰNG HÓA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM VẬN DỤNG TRÒ CHƠI VÀ SƠ ĐỒ TƯ DUY NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH QUA CHỦ ĐỀ KÍ HIỆN ĐẠI TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 12 HỆ GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN CẤP THPT Người thực hiện: Trương Thị Hiền Chức vụ: Giáo viên SKKN thuộc bộ môn (lĩnh vực): Ngữ văn THANH HOÁ, NĂM 2021 CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Ban giám đốc: BGĐ Sáng kiến kinh nghiệm: SKKN Giáo viên: GV Học sinh: HS Học tập:HT Hoạt động: HĐ Kiến thức:KT Trung học cơ sở: THCS Trung học phổ thông: THPT Giáo dục nghề nghiệp: GDNN Giáo dục thường xuyên: GDTX 1.4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thống kê – phân loại. - Phương pháp phân tích. - Phương pháp so sánh – hệ thống. - Phương pháp tổng hợp. 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm. 2.1.1. Lý luận về dạy học phát triển năng lực Năng lực là khả năng thực hiện có hiệu quả và có trách nhiệm các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trong những tình huống khác nhau trên cơ sở hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực là chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội Chương trình giáo dục định hướng năng lực dạy học định hướng kết quả đầu ra nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học. Với rất nhiều những đích hướng tới của năng lực, năng lực hợp tác được xem là năng lực tố chất quan trọng trong dạy học hiện đại cần có trong dạy và học hiện nay. Trong số các hình thức dạy học phát triển năng lực thì hình thức hoạt động nhóm được xem là cách thức tổ chức phát huy năng lực hợp tác hiệu quả nhất. Bên cạnh đó là các phương pháp như: trò chơi, học theo dự án, sơ đồ tư duy Về các năng lực hình thành: - Kĩ năng đọc hiểu tác phẩm văn học theo đặc trưng thể loại. - Năng lực giải quyết vấn đề dựa trên hiểu biết về tác giả, tác phẩm. - Năng lực hợp tác thông qua hoạt động nhóm. - Năng lực tự học: thu nhận và xử lí thông tin, làm các đề mà giáo viên giao cho làm trước tại nhà, tìm kiếm thông tin trên mạng internet. - Năng lực sáng tạo: so sánh hai tác giả, hai tác phẩm khác nhau. - Năng lực sử dụng công nghệ thông tin thông qua hoạt động tìm kiếm thông tin trên mạng Internet. - Năng lực cảm thụ văn học, tạo lập văn bản: biết viết bài văn nghị luận . - Năng lực vận dụng những kiến thức đã học vào giải quyết những tình huống trong thực tiễn... 2.1.2. Trò chơi trong hoạt động học tập *Khái niệm:Trò chơi là hoạt động rất quen thuộc gần gũi với con người. Bất cứ ai trong cuộc đời cũng từng tham gia các trò chơi. Cũng như lao động, học tập, trò chơi là một loại hình hoạt động sống của con người. Trò chơi có chứa đựng chủ đề, nội dung nhất định, có những quy chế nhất định mà ngư ời chơi phải tuân thủ. Cùng với học, chơi là nhu cầu không thể thiếu được của HS, dù không còn là hoạt động chủ đạo song vui chơi vẫn giữ một vai trò rất quan trọng trong hoạt động sống của mỗi người, vẫn có một ý nghĩa lớn lao với học trò. Lý luận và thực tiễn đã chứng tỏ rằng: Nếu biết tổ chức cho học trò vui chơi một cách 2 *Thiết kế đồ dùng, thiết bị phục vụ cho trò chơi. Các đồ dùng thiết bị phục vụ cho trò chơi phải đảm bảo các nguyên tắc sau: Tiện dụng (dễ sử dụng). Dễ làm (ai cũng có thể làm được, làm nhanh). Rõ ràng, đẹp mắt, nổi bật nội dung trò chơi. Tiết kiệm (sử dụng được nhiều lần, làm bằng các vật liệu dễ kiếm, rẻ tiền...). 2.1.3. Kĩ thuật sơ đồ tư duy Kĩ thuật sơ đồ tư duy hay còn gọi Lược đồ tư duy, Bản đồ tư duy (Mind Map) là kĩ thuật dạy học chú trọng đến cơ chế ghi nhớ, dạy cách học, cách tự học nhằm tìm tòi, đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức... bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. Đặc biệt, đây là một dạng sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ như bản đồ địa lí, học sinh có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi em có thể vẽ một kiểu khác nhau, dùng những màu sắc, hình ảnh, chữ viết và các cụm từ diễn đạt khác nhau...Có thể sử dụng sơ đồ tư duy để củng cố kiến thức, ôn tập, khái quát, kiểm tra đánh giá Tạo sơ đồ tư duy bằng các ứng dụng Công nghệ thông tin Công nghệ thông tin đã tham gia tích cực vào quá trình dạy học, đặc biệt là việc ứng dụng các phần mềm của nó vào việc tạo lập các sơ đồ và hệ thống kiến thức rất trực quan, sinh động. Trước hết chúng ta có các phần mềm giúp chúng ta tạo lập các sơ đồ và hệ thống rất hữu ích như: Word, Excel, Photoshop, MindMapper 8.0 Professional, MindManager, ConceptDraw, Mindmap 5 Professionalkhoảng vài chục chương trình hỗ trợ chúng ta vẽ sơ đồ bằng công nghệ thông tin từ đơn giản đến phức tạp. Bên cạnh đó chúng ta có thể vận dụng luôn các mô hình sẵn có chỉ việc chèn Text Box. Các chương trình này hầu hết đều tải được miễn phí, sử dụng đơn giản với giáo viên, khi sử dụng trên lớp tiết kiệm thời gian, có thể cho chạy từng phần, mục, ý theo ý tưởng thiết kế tương ứng với từng phần bài học. Sơ đồ tư duy vẽ thủ công Nếu không sử dụng phần mềm để tạo sơ đồ tư duy, giáo viên và học sinh vẫn có thể tạo các sơ đồ tư duy ngay tại lớp hoặc ở nhà, cá nhân hay theo nhóm bằng các dụng cụ dễ tìm: Giấy A0, Bút chì, bút màu, thước kẻ, một số tranh, ảnh có sẵn... - Bước 1: Vẽ chủ đề ở trung tâm trên một mảnh giấy (đặt nằm ngang) + Người vẽ sẽ bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh của chủ đề. Nếu có sẵn hình ảnh có thểdán ngay vào. Hình ảnh có thể thay thế cho cả ngàn từ và giúp chúng ta sử dụng tốt hơn trí tưởng tượng của mình. Sau đó có thể bổ sung từ ngữ vào hình vẽ chủ đề nếu chủ đề không rõ ràng. + Nên sử dụng màu sắc vì màu sắc có tác dụng kích thích não như hình ảnh. + Có thể dùng từ khóa, kí hiệu, câu danh ngôn, câu nói nào đó gợi ấn tượng sâu sắc về chủ đề. 4 làm video...Song không phải GV nào cũng có đủ năng lực đảm bảo vừa thiết kế một giờ học bám sát đặc trưng phong cách tác giả lại vừa sinh động, hấp dẫn. Về phía chương trình dạy học, chủ đề được thiết kế trong 06 tiết học với dung lượng kiến thức khá nhiều và phong phú. Với tâm lí xác định đây là các văn bản trọng tâm nên kiến thức về mọi yếu tố nội dung và nghệ thuật tác phẩm đều phải đảm bảo cũng tạo áp lực cho việc lựa chọn kiến thức với tổ chức các hoạt động học. HS còn lười đọc văn bản, nhất là những văn bản dài, hơn nữa lại thuộc thể tùy bút, bút kí (không thể tóm tắt như truyện ngắn hay kịch). Những HS khối tự nhiên hầu hết không hứng thú với những bài học dài, đòi hỏi học và ghi nhớ nhiều kiến thức. HS có thói quen học văn mẫu, chép văn mẫu nên không chủ động định hướng cách học. Việc học đóng khung trong ghi chép vào vở chưa thu hút được sự hứng thú đa chiều của HS. 2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề 2.3.1. Giải pháp 1: Xác định mục tiêu năng lực cụ thể cho bài học Từ khâu thiết kế hoạt động dạy học, tôi xác định mục tiêu về năng lực: Năng lực được giáo dục Địa chỉ cụ thể Hoạt động/đơn vị KT Năng lực giải quyết vấn đề (giải quyết - Hoàn thiện phiếu học tập. các câu hỏi chuẩn bị bài, thực hiện các - Tìm các thông tin về dòng sông Đà, nhiệm vụ, yêu cầu học tập mà giáo viên sôngHương qua vị trí địa lí, văn hóa, định hướng). lịch sử. - Vì sao văn bản có nhan đề như vậy? Năng lực tự học, tự khám phá tri thức, - Đọc và nghiên cứu văn bản, ghi nhớ thu thập thông tin: chủ động tham gia, các thông tin. tiếp cận kiến thức, hình thành kỹ năng - Đánh dấu các hình ảnh, chi tiết để đọc hiểu văn bản, cảm nhận văn học nghiên cứu, lí giải. - Tóm tắt nội dung đọc hiểu bằng sơ đồ tư duy. Năng lực hợp tác (phối hợp với các - Hoạt động nhóm ở phần 2. thành viên trong lớp qua hoạt động - Phối hợp để chơi các trò chơi cần nhóm để giải quyết các câu hỏi, bài tập trợ giúp nhóm. khó, sưu tầm tài liệu) Năng lực sáng tạo: Đưa ra những ý - HĐ đọc sáng tạo. tưởng, phát hiện mới mẻ khi GV yêu - HĐ đánh giá, nhận xét về hình cầu đánh giá bài học, khi vẽ sơ đồ tổng tượng. kết bài học. Năng lực tự quản bản thân: Tự đánh - Thực hiện các nhiệm vụ HT ở nhà: giá, điều chỉnh hành động phù hợp với Hoàn thành phiếu HT, sơ đồ tư duy những tình huống mới HS cần biết xác tóm tắt bài học, dòng chảy con sông định các kế hoạch hành động cho cá trên bức tranh đất nước. nhân và chủ động điều chỉnh kế hoạch để đạt được mục tiêu đặt ra, nhận biết 6 Sông dài mái tóc cung nga buông hờ” – Nguyễn Bính nhắc đến cầu nào? (9 chữ cái) – Tràng Tiền Từ chìa khóa: Giang (2) Bài học: Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân) - Đọc văn bản và ghi lại tóm tắt theo phiếu học tập sau đây: Kiến thức Thông tin kiến thức Nguồn/trang thu thập được (Ghi rõ dòng/trang) Nguyễn Tuân Sông Đà Người lái đò sông Đà Các chi tiết/tình huống ..................... - Kết nối lại với truyện ngắn Chữ người tử tù để tóm tắt những đặc điểm phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân. - Từng nhóm: + Nhóm 1,3: Làm phóng sự về Nguyễn Tuân: thời lượng 2 phút nêu rõ đặc điểm con người, sự nghiệp của nhà văn. (Các hình ảnh, thông tin về sáng tác lấy từ internet, lời thuyết trình của cá nhân trong nhóm). + Nhóm 2,4: Làm phóng sự qua ảnh hoặc video về sông Đà (có thể sưu tầm, cắt ghép từ internet) + Nhóm 5,6: Vẽ tranh minh họa, thuyết trình qua sơ đồ tư duy ấn tượng khái quát về sông Đà và cảnh vượt thác dữ của ông đò. (3) Bài học: Ai đã đặt tên cho dòng sông? (Hoàng Phủ Ngọc Tường) Học sinh truy cập theo đường link Youtube: https://www.youtube.com/watch?v=rXG_XfOe5_A - Ghi lại thủy trình dòng sông theo miêu tả của video. 8 * Mục tiêu và tác dụng: Giúp HS nắm được những đặc trưng của thể kí và sự độc đáo của của các nhà văn ở thể loại này. * Cách thức thực hiện: - Bước 1:GV chiếu ô chữ gồm 5 câu hỏi, tương đương 5 hàng dọc và một từ chìa khóa, nếu mục đích và cách thức trò chơi theo nhóm, GV chia lớp thành 5 nhóm. + HS giơ tay chọn trả lời ô hàng ngang (mỗi ô hàng ngang tính 02 điểm thưởng). + Có thể trả lời từ chìa khóa bất kì lúc nào (tính 10 điểm thưởng) - Bước 2:GV điều khiểnHS chơi trò chơi, khi kết thúc, GV mời một HS thuyết minh về đặc trưng của thể kí. Câu 1: Câu thơ “Cầu cong như chiếc lược ngà Sông dài mái tóc cung nga buông hờ” Nguyễn Bính nhắc đến cầu nào? (9 chữ cái) TRÀNG TIỀN Câu 2: Nhân vật trong một tác phẩm của Nguyễn Tuân? (7 chữ cái)HUẤN CAO Câu 3: Hoàng Phủ Ngọc Tường là tổng biên tập báo (8 chữ cái) CỬA VIỆT Câu 4: Sông Hương đã đóng kín lại cửa rừng và ném chìa khóa ở địa danh này? (8 chữ cái) KIM PHỤNG Câu 5: Hình tượng nghệ thuật được coi là “Chất vàng mười” của tâm hồn vùng Tây Bắc? (10 chữ cái) NGƯỜI LÁI ĐÒ Từ chìa khóa: THỂ KÍ 2.3.4. Giải pháp 4: Vận dụng trò chơi qua hoạt động Hình thành kiến thức * Mục tiêu và tác dụng: Đưa HS vào thế giới nghệ thuật của Nguyễn Tuân và Hoàng Phủ Ngọc Tường qua các sản phẩm học tập nhóm HS đã chuẩn bị, từ đó HS hình thành những ấn tượng, tư duy về phong cách tác giả, những điểm độc đáo, tài hoa trong sự nghiệp sáng tác của nhà văn. 10
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_van_dung_tro_choi_va_so_do_tu_duy_nham.docx