Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng mô hình “Lớp học đảo ngược” kết hợp với dạy học dự án và phương pháp đóng vai vào dạy học phần “Di truyền học quần thể” - Sinh học 12 - THPT
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng mô hình “Lớp học đảo ngược” kết hợp với dạy học dự án và phương pháp đóng vai vào dạy học phần “Di truyền học quần thể” - Sinh học 12 - THPT", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng mô hình “Lớp học đảo ngược” kết hợp với dạy học dự án và phương pháp đóng vai vào dạy học phần “Di truyền học quần thể” - Sinh học 12 - THPT
SỞ GD & ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 1 -------------------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: VẬN DỤNG MÔ HÌNH ‘‘LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC’’ KẾT HỢP VỚI DẠY HỌC DỰ ÁN VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI VÀO DẠY HỌC PHẦN ‘‘DI TRUYỀN HỌC QUẦN THỂ” SINH HỌC 12 -THPT Tác giả: Nguyễn Thị Quỳnh Tổ: Khoa học tự nhiên Năm thực hiện: 2021- 2022 Số điện thoại: 0857.977.565 Nghệ An, năm 2022 2.2. Thiết kế các hoạt động học tập và tổ chức dạy học chủ đề “Di truyền 14 học quần thể” Sinh học 12 – THPT theo mô hình “Lớp học đảo ngược”. 2.2.1. Nguyên tắc tổ chức hoạt động theo mô hình “Lớp học đảo ngược”. 14 2.2.2. Quy trình chung dạy học theo mô hình “Lớp học đảo ngược” 15 2.2.3. Sử dụng công cụ Google Classroom trong dạy học chủ đề “Di 17 truyền học quần thể”– Sinh học 12 THPT theo mô hình “Lớp học đảo ngược” 2.3. Tổ chức dạy học chủ đề “Di truyền học quần thể”theo mô hình “Lớp 18 học đảo ngược”. 2.3.1. Giai đoạn 1: Học tập trực tuyến tại nhà 23 2.3.2. Giai đoạn 2: Học tập tại lớp 34 2.3.3. Kiểm tra đánh giá 46 2.4. Thực nghiệm sư phạm và đánh giá hiệu quả Sáng kiến kinh nghiệm. 47 Phần III: Kết luận và kiến nghị 49 3. 1. Kết luận. 49 3.2. Kiến nghị. 49 Tài liệu tham khảo 50 Phụ lục PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Giáo dục Việt Nam ngày càng có nhiểu đổi mới nhằm đáp ứng xu thế hội nhập phát triển với toàn thế giới. Sự bùng nổ và thành công của cuộc cách mạng khoa học 4.0 và vai trò của giáo dục ngày càng được Đảng, Nhà nước và xã hội chú trọng, quan tâm, đầu tư. Thay đổi, cải tiến chương trình, cải cách giáo dục đã được tiến hành và trong đó trọng tâm là hướng vào chuẩn của năng lực, phẩm chất nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Trong nhà trường phổ thông hiện nay năng lực tự học có ý nghĩa quan trọng vì nó giúp học sinh tự chủ, sáng tạo và năng động, biết cách học, đánh giá, so sánh đối chiếu, xử lí các tình huống trong thực tiễn. Quan trọng hơn là học sinh có thể tự mình chiếm lĩnh được kiến thức. Tuy nhiên, khác với ngoài xã hội tự học trong nhà trường phổ thông có tính chất định hướng, giáo viên có trách nhiệm hướng dẫn các em từ cách tự mình nghiên cứu tài liệu giáo khoa, bài giảng, video đến việc điều chỉnh kiến thức mà các em thu nhận được để có lượng kiến thức chính xác nhất. Nhờ thế mà giáo viên có thể hình thành và phát triển năng lực tự học cho học sinh với cách suy nghĩ, tìm tòi khác nhau để có thể tự mình đặt vấn đề, tự nghiên cứu và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn học tập và cuộc sống. Đáp ứng được quan điểm của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nhằm tối ưu hóa năng lực cho học sinh phù hợp với thời đại trong bối cảnh công nghệ thông tin và truyền thông trở thành phương tiện dạy học hiệu quả thì mô hình “Lớp học đảo ngược” kết hợp với phương pháp dạy học dự án và phương pháp đóng vai phát huy được thế mạnh nhiều mặt. Nghiên cứu phần “Di truyền học quần thể” – Sinh học 12 tôi thấy kiến thức được xây dựng rất rõ ràng, tổng quát, mang tính ứng dụng trong nhiều bài toán di truyền ở các đề thi trung học phổ thông quốc gia, vừa mang ý nghĩa giáo dục sâu sắc, một số nội dung HS đã được học ở lớp dưới, còn một số nội dung HS được học sâu hơn ở lớp này. Từ những lí do trên chúng tôi nghiên cứu đề tài: Vận dụng mô hình “Lớp học đảo ngược” kết hợp với dạy học dự án và phương pháp đóng vai vào dạy học phần “Di truyền học quần thể” - Sinh học 12- THPT. 2. Mục đích nghiên cứu Nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh, năng lực tự quản lí, năng lực hợp tác trong hoạt động nhóm, năng lực tư duy sáng tạo trong đóng vai, phẩm chất trách nhiệm, yêu nước, chăm chỉ, nhân ái, trung thực, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng lĩnh hội kiến thức môn học. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 5 Để kiểm tra giả thuyết đã đặt ra, chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm tại đơn vị công tác và nhờ đồng nghiệp áp dụng thử tại các đơn vị khác. Trong quá trình thực nghiệm, học sinh được chia thành 2 nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. Kết quả thực nghiệm được đánh giá dựa trên kết quả đầu ra của học sinh, thông qua đánh giá năng lực tự học và được so sánh với kết quả đối chứng của mô hình dạy học bình thường. 6. Phạm vi nghiên cứu - Phần “Di truyền học quần thể” Sinh học 12- THPT - Thực nghiệm sư phạm dạy học phần “Di truyền học quần thể” Sinh học 12- THPT 7. Đóng góp mới của đề tài - Góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lí luận về dạy theo mô hình “Lớp học đảo ngược” và phát triển năng lực tự học. - Xác định đượcquy trình thiết kế các chủ đề dạy học theo mô hình “Lớp học đảo ngược” và vận dụng vào dạy học chủ đề“Di truyền học quần thể” - Sinh học 12- THPT. - Đề xuất được quy trình tổ chức dạy học các chủ đề vận dụng mô hình “Lớp học đảo ngược”nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh. - Tiến hành dạy thực nghiệm chủ đề “Di truyền học quần thể” theo mô hình “Lớp học đảo ngược”, phương pháp đóng vai, phương pháp dự án với sự hỗ trợ của phần mềm dạy học Google Classroom giúp nâng cao hiệu quả dạy học Sinh học ở trường THPT. 7 Các tác giả trên đãchỉ ra ưu nhược điểm của phương pháp dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược, đồng thời xây dựng được quy trình dạy học theo phương pháp này. Tuy đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về mô hình này nhưng ở Nghệ An, chưa có đề tài nào trong lĩnh vực Sinh học THPT tổ chức dạy học theo mô hình “Lớp học đảo ngược” với sự hỗ trợ của các phần mềm dạy học trực tuyến. 1.2. Cơ sở lí luận 1.2.1. Mô hình “Lớp học đảo ngược” 1.2.1.1. Khái niệm mô hình “Lớp học đảo ngược” Dạy học theo mô hình “Lớp học đảo ngược”có thể được hiểu là các hoạt động dạy học được thực hiện đảo ngược so với thông thường, HS sẽ tự tìm hiểu các kiến thức mới ở mức độ tư duy thấp theo định hướng của GV và hoàn thành nhiệm vụ học tập đó ở nhà, khi đến lớp HS sẽ chia sẻ, thảo luận và thực hiện các nhiệm vụ học tập ở mức tư duy cao với các bạn dưới sự cố vấn, hỗ trợ của GV. Có thể thấy sự khác biệt giữa lớp học đảo ngược và lớp học truyền thống qua hình ảnh sau: 1.2.1.2. Cơ sở khoa học hình thành mô hình “Lớp học đảo ngược”. 9 giúp HS tìm hiểu sâu vào chủ đề học tập, HS chủ động trong việc khám phá tri thức và làm chủ việc học của bản thân nên hiệu quả học tập sẽ tốt hơn. Do có sự tương tác giữa các HS trong khi thực hiện nhiệm vụ học tập nên mối quan hệ giữa các HS sẽ tốt hơn, thông qua đó học sinh được rèn luyện các năng lực hợp tác và giao tiếp. Do sự tương tác chặt chẽ nên GV có thể biết được nguyện vọng của HS từ đó có định hướng giúp HS tiếp cận và giải quyết các vấn đề thắc mắc một cách phù hợp, kịp thời nhất. Như vậy, “Lớp học đảo ngược”là một mô hình học tập kết hợp, giúp tạo ra môi trường khuyến khích tính tự chủ, tự học trong học tập vì HS có cơ hội học tập theo nhịp độ phù hợp với khả năng của bản thân. Lớp học đảo ngược giúp nâng cao ý thức, thái độ và trách nhiệm học tập và đồng thời phát triển được các năng lực (NL) cốt lõi như NL tự học, NL giải quyết vấn đề, NL giao tiếp và hợp tác Có thể tóm tắt sự khác biệt giữa lớp học truyền thống và “Lớp học đảo ngược”qua bảng sau: Lớp học truyền thống Lớp học đảo ngược GV chuẩn bị giáo án lên lớp GV thiết kế bài giảng, video, tài liệu ở nhà chia sẻ lên mạng. HS nghe giảng và ghi chép bài, HS xem bài giảng, video, tài liệu trên học kiến thức cơ bản trên lớp, làm mạng, học kiến thức cơ bản tại nhà, học bài tập vận dụng nâng cao ở nhà. kiến thức nâng cao ở lớp với sự hỗ trợ của GV và HS khác. GV là trung tâm, HS lĩnh hội HS là trung tâm, tự tìm hiểu, trải kiến thức một cách thụ động. nghiệm, khám phá kiến thức. GV là người tổ chức, định hướng, hỗ trợ HS. Có thể không cần ứng dụng Bắt buộc phải ứng dụng công nghệ công nghệ thông tin và truyền thông thông tin và truyền thông vào dạy - học. vào dạy – học. Thời gian học diễn ra cố định Có thể học mọi lúc mọi nơi với mọi thiết trên lớp. bị chỉ cần thiết bị đó có thể online. Hạn chế khả năng tương tác giữa Tăng cường khả năng tương tác giữa HS- HS, giữa HS với GV. HS- HS, giữa HS với GV. Tập trung vào trang bị kiến thức Tập trung vào phát triển NL tự học, NL cho HS, ngoài ra, phát triển các NL giải quyết vấn đề, NL giao tiếp và hợp tác chung và NL sinh học. và NL sinh học. GV đánh giá HS. Ngoài việc GV đánh giá, còn có HS tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng. 11 . Dự án mang tính tích hợp: là dự án mang nội dung tích hợp nhiều nội dung hoạt động như tìm hiểu thực tiễn, nghiên cứu lí thuyết, giải quyết vấn đề, thực hiện các hoạt động thực hành, thực tiễn Ngoài các cách phân loại trên, còn có thể phân loại theo chuyên môn (dự án môn học, dự án liên môn, dự án ngoài môn học); theo sự tham gia của người học (dự án cá nhân, dự án nhóm, dự án lớp). 1.2.2.3. Đặc điểm . Định hướng thực tiễn: chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống của thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống. Nhiệm của dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng nhận thức của người học. Các dự án học tập có ý nghĩa thực tiễn xã hội, góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống, xã hội. Trong những trường hợp lí tưởng, việc thực hiện các dự án có thể mang lại những tác động xã hội tích cực. . Định hướng hứng thú người học: học sinh được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. Ngoài ra, hứng thú của người học cần được tiếp tục phát triển trong quá trình thực hiện dự án. . Mang tính phức hợp, liên môn: nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc nhiều môn học khác nhau nhằm giải quyết một nhiệm vụ, vấn đề mang tính phức hợp. . Định hướng hành động: trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và vận dụng lý thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành. Thông qua đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lý thuyết cũng như rèn luyện kỹ năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của người học. . Tính tự lực của người học: trong dạy học theo dự án, người học cần tham gia tích cực, tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học. Điều đó cũng đòi hỏi và khuyến khích tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học. Giáo viên chủ yếu đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ. Tuy nhiên, mức độ tự lực cần phù hợp với kinh nghiệm, khả năng của học sin và mức độ khó khăn của nhiệm vụ. . Cộng tác làm việc: các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm. Dạy học theo dự án đòi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng và kỹ năng công tác làm việc giữa các thành viên tham gia, giữa học sinh và giáo viên cũng như với các lực lượng xã hội khác tham gia trong dự án. Đặc điểm này còn được gọi là học tập mang tính xã hội. . Định hướng sản phẩm: trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm được tạo ra không chỉ giới hạn trong những thu hoạch lí thuyết, mà trong đa số trường hợp các dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành. Những sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu. 13
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_van_dung_mo_hinh_lop_hoc_dao_nguoc_ket.pdf