Sáng kiến kinh nghiệm Thiết lập hệ trục tọa độ giải một số dạng toán Hình học không gian
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Thiết lập hệ trục tọa độ giải một số dạng toán Hình học không gian", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Thiết lập hệ trục tọa độ giải một số dạng toán Hình học không gian
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ TRƯỜNG THPT LÝ THƯỜNG KIỆT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN ĐỀ TÀI THIẾT LẬP HỆ TRỤC TỌA ĐỘ GIẢI MỘT SỐ BÀI TOÁN TRONG HÌNH HỌC KHÔNG GIAN TOÁN HỌC 12 CƠ BẢN Người thực hiện: Nguyễn Văn Hưng Chức vụ: Giáo viên Đơn vị công tác: Trường THPT Lý Thường Kiệt Lĩnh vực: Hình học THANH HÓA NĂM 2017 1 A. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài : Trong quá trình giảng dạy và ôn luyện cho học sinh dự thi tốt nghiệp cũng như thi Đại học – Cao đẳng và bây giờ là dự thi THPT Quốc Gia, bản thân tôi nhận thấy học sinh gặp không ít khó khăn khi giải bài tập hình học không gian. Nhất là đối với học sinh có lực học trung bình, do khả năng tư duy tưởng tượng hình không gian của các em còn nhiều hạn chế. Đặc biệt là các bài toán chứng minh quan hệ song song, vuông góc, các bài toán tính khoảng cách, xác định góc, tính diện tích của các hình, thể tích các khối. Trong khi đó, rất nhiều bài toán của chương trình THPT, khi biết cách sử dụng phương pháp tọa độ thì bài toán có thể được giải quyết được một cách đơn giản hơn. Vì phương pháp tọa độ có thể được xem như một phương pháp đại số hóa bài toán hình học. Bằng phương pháp này, học sinh chủ yếu làm việc với các con số, không cần tư duy hình học nhiều và gây hứng thú cho học sinh khi giải các bài toàn này. Tuy nhiên thiết lập hệ trục tọa độ như thế nào cho phù hợp và thuận tiện cho quá trình tính toán thì không phải bất cứ học sinh nào cũng làm được. Đối với mỗi dạng hình khác nhau thì có những cách thiết lập hệ tọa độ khác nhau. Vì lý do trên, tôi quyết định chọn nghiên cứu chuyên đề “Thiết lập hệ trục tọa độ giải một số dạng toán Hình học không gian”, với hy vọng cung cấp cho học sinh một cái nhìn khái quát về phương pháp thiết lập hệ tọa độ cho một số dạng toán hình học không gian, cung cấp một phương pháp giải toán cho học sinh. 2. Khảo sát thực trạng việc học sinh giải hình học không gian cổ điển: 2.1. Những khó khăn học sinh thường gặp khi giải hình học không gian cổ điển - Không xác định được đường cao của hình hoặc khối đã cho - Không xác định được hình chiếu hình vuông góc của một điểm trên đường thẳng, mặt phẳng, để từ đó tính khoảng cách của điểm đến mặt phẳng, từ một điểm tới đường thẳng , giữa hai đường thẳng chéo nhau, 3 vào các tính chất đặc biệt của hình đang xét, đặc biệt các tính chất có thể suy ra được các quan hệ vuông góc để chọn hệ tọa độ một cách thích hợp. Bước 2: Xác định tọa độ các điểm + Tìm tọa độ các điểm trong đề bài theo hệ tọa độ vừa chọn, thực ra chỉ cần tìm tọa độ một số điểm có liên quan đến giả thiết, kết luận bài toán. + Cần lưu ý, nếu bài toán đã cho có sẵn số liệu thì việc suy ra tọa độ các điểm dựa trực tiếp vào hình vẽ , đối với các bài toán chưa có sẵn số liệu thì cần đưa số liệu vào bài toán sau đó dựa vào hình vẽ và theo số liệu đó để tính tọa độ các điểm có liên quan. Bước 3: Thể hiện các giả thiết bài toán theo quan điểm của Hình học giải tích. + Dựa vào yêu cầu bài toán trên cơ sở tọa độ các điểm vừa tìm thể hiện các giả thiết của bài toán đã cho dưới dạng Hình học giải tích. Bước 4: Sử dụng các kiến thức của tọa độ để giải bài toán. Các dạng toán thường gặp: - Tính khoảng cách: giữa hai điểm, từ một điểm đến một đường thẳng, giữa hai đường thẳng chéo nhau, giữa đường thẳng với mặt phẳng song song với nó. - Tính góc: giữa đường thẳng và mặt phẳng, giữa hai mặt phẳng, giữa hai đường thẳng. - Tính diện tích, thể tích. - Chứng minh các quan hệ vuông góc, các bài toán cực trị. 3.3. Cơ sở thực tiễn a. Thuận lợi Việc sử dụng tọa độ để xây dựng quan hệ vuông góc trong không gian làm cho cách diễn đạt một số nội dung hình học được gọn nhẹ hơn, học sinh dễ dàng tiếp thu. b. Khó khăn Còn rất nhiều học sinh chưa nhận thức đúng về tầm quan trọng của việc phân tích đề bài, dựng hình và định hướng phương pháp giải quyết bài toán. Các 5 a. Trong tam giác ABC ta có: AB.AC cos µA cos(AB, AC) AB . AC a2 0 µA nhän a2 b2 . a2 b2 b2 cos Bµ 0 Bµ nhän , a2 b2 . b2 c2 c2 cosC¶ 0 Cµ nhän. a2 c2 . b2 c2 Vậy tam giác ABC có ba góc nhọn. b. Ta có: các mặt phẳng (OAB), (OAC), (OCA) có các véc tơ pháp tuyến lần lượt là: n1 (0;0;1),n2 (1;0;0), n3 (0;1;0) . mp (ABC) có phương trình là: x y z 0 a b c bcx acy abz 0 mp(ABC) cã vtpt lµ n (bc;ca;ab) n1.n ab cos cos(n ,n ) 1 2 2 2 n1 . n (bc) (ca) (ab) (ab)2 cos2 (bc)2 (ca)2 (ab)2 Tương tự ta có: 2 2 2 (bc) 2 (ca) cos , cos (bc)2 (ca)2 (ab)2 (bc)2 (ca)2 (ab)2 cos2 cos2 cos2 1 đpcm. Ví dụ 2: Cho hình chóp SABCD có SA vuông góc với mặt phẳng đáy, đáy ABCD là hình chữ nhập, SA = AB = a, AD = a 2 , gọi M, N lần lượt là trung điểm của AD và SC, I là giao điểm của BM và AC. 7 Đặc biệt nếu bài toán đã cho là một tứ diện đều thì ta có thể thiết lập hệ tọa độ Oxyz với I chính là trung điểm của đường trung tuyến ứng với một đỉnh của tứ diện, các trục Ox, Oy, Oz lần lượt đi qua ba đỉnh còn lại của tứ diện (h.5). b. Ví dụ áp dụng Ví dụ 1: Cho hình chóp tam giác đều S.ABC, đáy có cạnh bằng a. Gọi M, N lần lượt là trung điểm của SB, SC. Biết rằng (AMN) (SBC) . Tính thể tích khối chóp. Giải: Chọn hệ tọa độ Oxyz như hình vẽ (h.6) Đặt SO = h. Khi đó ta có: a a a a a C( ;0;0), A( ; ;0), B( ; ;0),S(0;0;h) 3 2 3 2 2 3 2 a 3a h a a h a a h a h Ta có: AM ( ; ; ), AN ( ; ; ) , M( ; ; ),N( ;0; ) 4 3 4 2 3 2 2 4 3 4 2 2 3 2 a a Mp (SBC) đi qua cắt Oy tại K(0; ;0) , Ox tại C( ;0;0) , Oz tại S 3 3 (0;0;h) Nên có phương trình đoạn chắn là: 9 Ví dụ 3: Tìm tập hợp các điểm M trong không gian có tổng bình phương các khoảng cách đến các mặt của một tứ diện đều ABCD cho trước bằng một số dương k không đổi. Giải: Gọi G là trọng tâm tam giác ABC, O là trung điểm OG khi đó ta có OA, OB, OC đôi một vuông góc. Chọn hệ tọa độ Oxyz sao cho: A(3a;0;0), B(0;3a;0), C(0;0;3a) (a>0) (h.8). Khi đó: G(a;a;a) và D(-a;-a;-a). Ta có phương trình các mặt của tứ diện là: (ABC): x+y+z-3a=0, (DAB):x+y-5z-3a=0, (DBC): -5x+y+z-3a=0, (DCA):x-5y+z-3a=0. Giả sử M(x0;y0;z0) và khoảng cách từ M đến các mặt (ABC), (DAB), (DBC), (DCA) lần lượt là d1, d2, d3 và d4, ta có 2 2 2 2 k d1 d2 d3 d4 1 1 1 (x y z 3a)2 (x y 5z 3a)2 ( 5x y z 3a)2 3 0 0 0 27 0 0 0 27 0 0 0 1 a a a 3k 9a2 (x 5y z 3a)2 (x )2 (y )2 (z )2 27 0 0 0 0 2 0 2 0 2 4 3k 9a2 a a a IM 2 . Trong đó I( ; ; ) là trọng tâm tứ diện ABCD. 4 2 2 2 Nếu k 3a2 thì tập hợp điểm M là tập . Nếu k 3a2 thì M I . 3k 9a2 Nếu k 3a2 thì tập hợp điểm M là mặt cầu tâm I bán kính r . 2 DẠNG 3: Hình chóp có đáy là hình thoi, hình chữ nhật, hình vuông và hình chiếu của đỉnh trùng với tâm đa giác đáy. a. Phương pháp thiết lập: Nếu đáy hình chóp là hình thoi, hình vuông ta chọn hệ tọa độ sao cho Oz trùng với đường cao của hình chóp, hai trục Ox, Oy chứa hai đường chéo của đáy (h.9). 11 1 2 mp(SBC) có vtpt là n ( ; 1; ). 1 3 3 9a2 3 3a2 Lại có: OS,OF ( ; ;0) mp(SOF) cã vtpt lµ n ( 3;1;0). 32 32 2 n1.n2 0 hay (SBC) (SOF). b). Theo công thức tính khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng ta có: 3a Khoảng cách từ O đến mp (SBC) là: d (O,(SBC)) 8 3a Khoảng cách từ A đến mp (SBC) là: d( A,(SBC)) . 4 Ví dụ 2: Cho hình chóp đều SABCD, đáy có cạnh bằng a. Gọi M, N, lần lượt là trung điểm của SA và BC, O là tâm của đáy ABCD. Biết MN tạo với mp (ABCD) góc 300. a). Chứng minh rằng: SO = MN b). Tính góc giữa MN và (SBD). Giải: Chọn hệ tọa độ Oxyz như hình vẽ (h.13). a a a a a a Khi đó: O(0;0;0),B( ; ;0), A( ; ;0),C( ; ;0), 2 2 2 2 2 2 a a a D( ; ;0),N(0; ;0). 2 2 2 Giả sử SO = h (h > 0). Khi đó: a a h a 3a h S(0;0;h),M( ; ; ). MN ( ; ; ). 4 4 2 4 4 2 n .MN a). Mp (ABCD) có phương trình z =0, có vtpt là: n (0;0;1) sin300 . n . MN 1 h / 2 a 30 a 30 h SO . 2 a2 9a2 h2 6 6 16 16 4 13 - Với hình chóp S.ABC có đáy ABC là tam giác vuông tại A, SA vuông góc với mặt phẳng đáy (xem dạng 1). - Với hình chóp S.ABC có đáy ABC là tam giác vuông tại B (hoặc C), SA vuông góc với mặt phẳng đáy. + Cách 1: Chọn hệ tọa độ Oxyz với O A, tia Ox//BC; Oy, Oz lần lượt qua B và S (h.17). + Cách 2: Chọn hệ tọa độ Oxyz với O B , tia Ox, Oy lần lượt qua C và A, Oz//AS (h.18). - Với hình chóp S.ABC có đáy ABC là tam giác đều, SA vuông góc với mặt phẳng đáy (áp dụng tương tự như trường hợp tam giác cân). b. Ví dụ áp dụng: Ví dụ 1: Cho hình chóp S.ABC có đáy là tam giác đều cạnh a. SA (ABC) vµ SA a 3 . a). Tính khoảng cách từ A đến mp (SBC). b). Tính khoảng cách giữa AB và SC. Giải: a). Chọn hệ tọa độ như hình vẽ (h.16). a 3 a a a Khi đó: B( ;0;0),C(0; ;0), A(0; ;0),S(0; ;a 3) 2 2 2 2 15 n.SC sin600 n . SC h 3 h 3(a2 b2 ) SA h 3(a2 b2 ) . a2 b2 h2 2 1 1 1 2 2 VS.ABC S ABC.SA . .BA.BC. 3(a b ) 3 3 2 . 1 .ab 3(a2 b2 ) 6 Gọi I(x0 ;y0 ;z0 ) là tâm mặt cầu ngoại tiếp hình chóp. Khi đó: IA2 IB2 IC2 IS 2 R 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 x0 (y0 a) z0 x0 y0 z0 (x0 b) y0 z0 2 x 2 (y a)2 z 3(a2 b2 ) 0 0 0 a b 3(a2 b2 ) b a 3(a2 b2 ) y , x ,z I ; ; 0 0 0 2 2 2 2 2 2 Bán kính mặt cầu ngoại tiếp là: R IB a2 b2 DẠNG 5: Hình lăng trụ đứng đáy là tam giác cân, tam giác đều. a. Phương pháp thiết lập: - Với hình lăng trụ đứng có đáy là tam giác cân: + Cách 1: Chọn hệ tọa độ với hai trục lần lượt là cạnh đáy và chiều cao tương ứng của tam giác cân đáy, trục còn lại chứa đường trung bình của mặt bên (h.19). + Cách 2: Chọn hệ tọa độ với hai trục lần lượt là cạnh bên lăng trụ và đường cao ứng với cạnh đáy của tam giác cân đáy. Trục còn lại song song với cạnh đáy của tam giác cân đáy (h.20). + Cách 3: Chọn hệ tọa độ với hai trục lần lượt là cạnh bên lăng trụ và cạnh đáy của tam giác cân đáy. Trục còn lại song song với đường cao ứng với cạnh đáy của tam giác cân đáy (h.21). - Với hình lăng trụ đứng có đáy là tam giác đều ta làm tương tự. 17
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_thiet_lap_he_truc_toa_do_giai_mot_so_d.doc