Sáng kiến kinh nghiệm Tạo hứng thú cho học sinh tìm lời giải bài toán hình học thuần túy bằng phương pháp tọa độ hóa
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Tạo hứng thú cho học sinh tìm lời giải bài toán hình học thuần túy bằng phương pháp tọa độ hóa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Tạo hứng thú cho học sinh tìm lời giải bài toán hình học thuần túy bằng phương pháp tọa độ hóa
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 4 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH TÌM LỜI GIẢI BÀI TOÁN HÌNH HỌC THUẦN TÚY BẰNG PHƯƠNG PHÁP TỌA ĐỘ HÓA Người thực hiện: Lê Xuân Thắng Chức vụ: Giáo viên SKKN môn: Toán THANH HOÁ NĂM 2016 1. Mở đầu - Lí do chọn đề tài + Ở THPT, các em học sinh đã được tiếp cận với phương pháp tọa độ trong mặt phẳng và trong không gian. Thế nhưng các bài toán mà sách giáo khoa đưa ra chỉ nhằm mục đích giúp học sinh bước đầu biết được có cái gọi là phương pháp tọa độ và áp dụng phương pháp này vào các bài toán đơn giản như: lập phương trình đường thẳng, đường elip, đường tròn, mặt phẳng, mặt cầu... và các bài toán về khoảng cách và góc. Do đó, học sinh chưa thấy được khả năng giải quyết của phương pháp tọa độ. + Trong các kỳ thi THPT Quốc gia, chọn học sinh giỏi cấp tỉnh, các em học sinh thường xuyên gặp phải các bài toán hình học sử dụng các tính chất hình học thuần túy nhưng có thể dùng phương pháp tọa độ hóa để giải quyết chứng minh các tính chất này. - Khi gặp các bài toán hình học sử dụng đến các tính chất hình học thuần túy các em không biết bắt đầu từ đâu, dựa vào đâu để suy luận tìm lời giải. Nguyên nhân của vấn đề trên là một phần vì học sinh ngại hình học phẳng vì cứ nghĩ hình học phẳng là khó nên “ lười’’ tư duy, một phần vì giáo viên khi dạy cũng không chú trọng khai thác hướng dẫn cho học sinh, chưa phân tích kĩ tìm lời giải cho các bài toán, các bài tập minh họa cũng đơn điệu, rời rạc, thiếu sức lôi cuốn, điều này không gây được hứng thú học tập và sự sáng tạo cho các em và dẫn đến kết quả học tập của học sinh còn nhiều hạn chế. + Giải pháp thuần túy hình phẳng thường phù hợp hơn với những học sinh khá, giỏi, những học sinh có kiến thức vững vàng về hình học phẳng ở THCS. Vì vậy tìm ra một cách tiếp cận làm sao để giải quyết các vấn đề trên để học sinh học một cách tự nhiên, dễ hiểu là sự trăn trở của tác giả, làm sao để học sinh không còn sợ môn học này nữa và đặc biệt là có hứng thú khi gặp các bài toán dạng này. Từ những lí do trên tôi chọn đề tài: Tạo hứng thú cho học sinh tìm lời giải bài toán hình học thuần túy bằng phương pháp tọa độ hóa. - Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu nội dung chương trình hình học THPT, các bài toán dành cho học sinh khá, giỏi từ đó xây dựng các thao tác cần thiết để giúp học sinh sử dụng tốt phương pháp tọa độ vào giải các bài toán tổng hợp. - Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu mà đề tài hướng tới là: - Hình thành cô đọng lượng kiến thức thiết yếu, nền tảng làm cơ sở cho giải pháp sử dụng công cụ tọa độ. - Xây dựng nguyên tắc xác định hệ trục tọa độ đề các tương ứng với mỗi loại hình 1 Qua thực tế giảng dạy trực tiếp các lớp khối, tôi thấy rằng khi ra những bài tập dạng này lấy ở đề thi THPT Quốc gia, đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh, thì tỉ lệ học sinh giải được là thấp, thậm chí là “bỏ qua” trong khi bản thân chưa có sự đào sâu suy nghĩ, cộng thêm nguyên nhân khách quan là phần kiến thức khó, đòi hỏi tư duy. Cụ thể năm học 2014-1015 khi chưa áp dụng sáng kiến vào giảng dạy. Tôi cho học sinh lớp 12B3 , 10D2 giải thử một số lấy từ nguồn tài liệu trên. Kết quả như sau: Số Giỏi Khá TB Yếu Lớp HS SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) 12B3 50 2 4 13 26 22 44 13 26 Số Giỏi Khá TB Yếu Lớp HS SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) 10D2 45 4 8.9 15 33.3 14 31.1 12 26.7 Xuất phát từ thực tế đó, trong năm học 2015-2016 tôi đã tiến hành đổi mới dạy nội dung này tại lớp 12C2 và 10A2 (lớp 12C2 có chất lượng tương đương với lớp 12B3, lớp 10A2 có chất lượng tương đương với lớp 10D2 trong năm học trước) 2. 3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề 2. 3. 1. Xây dựng hệ tọa độ Xây dựng hệ tọa độ hợp lý là điều rất cần thiết cho việc ứng dụng của phương pháp tọa độ trong việc giải toán. Đây là bước đầu tiên của bài giải. Người giáo viên cần hướng dẫn khéo léo giúp học sinh nhận ra các tính chất đặc biệt của bài toán, ở đây chủ yếu là sử dụng tính vuông góc, để xây dựng một hệ tọa độ mà trên đó các tham số được giảm một cách tối ưu nhất. Ở đây, ta xem xét một số trường hợp áp dụng tốt phương pháp này. Đối với các bài toán có sẵn góc vuông như: hình vuông, hình chữ nhật, tam giác vuông. Đối với các hình như vậy ta có thể chọn hệ trục tọa độ có gốc nằm tại một đỉnh vuông, có hai trục Ox và Oy chứa 2 cạnh tương ứng của góc vuông đó. Và chọn đơn vị trên các trục bằng độ dài của một trong hai cạnh góc vuông. Bằng cách chọn như vậy, các tham số được giảm tối đa có thể. Và dạng hình này cũng là dạng áp dụng thuận lợi nhất phương pháp tọa độ trong mặt phẳng này. 3 Một số bài toán có thể có nhiều đối tượng hình học trên đó, thì tùy vào giả thuyết ta chọn hệ trục tọa độ cho phù hợp. 2. 3. 2. Một số bài toán áp dụng phương pháp tọa độ hóa trong mặt phẳng Bài toán 1: Trong mặt phẳng với hệ tọa độ Oxy cho hình vuông ABCD gọi M là trung điểm của cạnh BC, y 1 N là điểm nằm trên cạnh AC sao cho AN AC . 4 A B Chứng minh rằng DN MN . N Giải: Chọn hệ trục tọa độ như hình vẽ. Khi đó a a 3a M D 0;0 , A 0;a ,C a;0 nên M a; , N ; do 2 4 4 3 3 x đó DN.MN a2 a2 0 . Suy ra DN MN . 16 16 D C A B Nhận xét: Bài toán này được áp dụng khá nhiều trong các trong các đề thi. Việc chứng minh nó bằng hình N học thuần túy như sau: Gọi I là giao điểm của hai đường chéo AC và BD. I M Điểm F là trung điểm DI. Khi đó FNMC là hình bình F hành và F là trực tâm tam giác NDC nên CF DN mà CF / /MN . Nên MN DN D C Bài toán 2: Trong mặt phẳng với hệ tọa độ Oxy, cho hình chữ nhật ABCD. Gọi H là hình chiếu của B xuống AC. Biết điểm M, K lần lượt là trung điểm của AH và CD. Chứng minh rằng BM MK . Giải: Chọn hệ trục tọa độnhư hình vẽ . Khi đó a y B 0;0 , A 0;a ,C a;0 . Tọa độ điểm K c; 2 D A . M H Phương trình đường thẳng K AC : ax cy ac; BH : cx ay 0 . Tọa độ điểm H là nghiệm của hệ phương trình x ax cy ac a2c ac2 B C H 2 2 ; 2 2 . Do đó cx ay 0 a c a c a2c a3 2ac2 điểm M ; BM.MK 0 BK MK 2 2 2 2 2 a c 2 a c 5 Bài toán 4: Cho hình chữ nhật ABCD có AB 2BC . Gọi H là hình chiếu vuông góc của A lên BD. E, F lần lượt là trung điểm của các đoạn thẳng CD, BH. Chứng minh rằng EF AF. y Giải: Chọn hệ trục tọa độ như hình vẽ. Khi đó A I B D 0;0 , A 0;a ,C 2a;0 , B 2a;a . Phương trình đường thẳng BD : x 2y 0; AH : 2 x y a 0 Tọa F độ điểm H AH BD. Tọa độ điểm H H là nghiệm của hệ phương trình x D C x 2y 0 2a a E H ; . 2x y a 5 5 6a 3a a 3a 6a 2a Do đó điểm F ; EF ; ; AF ; . Suy ra EF AF 5 5 5 5 5 5 Ta có thể chứng minh bài toán này theo cách thuần túy sau: A I B Gọi E,F,I lần lượt là trung điểm cácđoạn thẳng CD, BH, AB. F Ta chứng minh AF EF .Ta thấy các tứ giác ADEI và ADFI nội tiếp nên tứ giác ADEF H cũng nội tiếp, do đó AF EF . D E C Bài toán 5: Trong mặt phẳng với hệ tọa độ Oxy, cho tam giác ABC cân tại A. Gọi D là một điểm trên cạnh AB sao cho AB 3AD và H là y hình chiếu vuông góc của B trên CD. Điểm M là trung điểm của HC. Chứng minh rằng MA MB. A Giải D Chọn hệ trục tọa độ như hình vẽ. Khi đó H I 0;0 , A 0;a ,C c;0 , B c;0 . Phương trình các đường thẳng DC : ax 2cy ac; BH : 2cx ay 2c2 . Tọa M độ điểm H là nghiệm của hệ phương trình x B I C 7 bài toán. Xử lí được nút thắt này thì bài toán coi như đã giải được một nửa. a Giải: Gắn hệ trục tọa độ như hình vẽ ta có: D 0;0 , A 0;a , E 0; , C c;0 2 Phương trình x 2y EC : 1 EC : ax 2cy ac 0; DB : 2cx ay 0; AB : y 0 c a a2 a2 a B DB AB B ;a EB ; ; AC c; a . 2c 2c 2 EB.AC 0 EB AC Đường thẳng BE qua B(2;4) vuông góc với Ox nên có phương trình x =2. Gọi A(a;0), E(2;b) D(4 a;2b); BA(a 2; 4); EA(a 2; b); BD(2 a;2b 4) và FE(6;b 1) BA EA (a 2)2 4b 0 (1) FE BD 6(2 a) (b 1)(2b 4) 0 (2) Thay (2) vào (1) ta được b4 6b3 13b2 24b 4 0. (b 1)(b3 7b2 20b 4) 0 b 1 (do b nguyên)(Ta chứng minh được phương trình b3 7b2 20b 4 0 có nghiệm duy nhất trên khoảng 1;0 nên không có nghiệm nguyên ).Khi đó A(4;0), D(0; 2) , đường thẳng CD có phương trình 2x y 2 0 cắt Ox tạiC(-1;0).Vậy A(4;0), D(0; 2) và C( 1;0) là các điểm cần tìm. Ta có thể chứng minh EB AC bằng cách sau: Qua A kẻ đường thẳng vuông góc với BE, cắt BE và BD lần lượt tại I và H; gọi J là giao điểm của BD với CE. Khi đó ta có: 2 EH .EB EA .EB EI. EB EA và 2 2 EH.E C ED.E C EJ.EC E D EA EH.EB EH.EC EH (EB EC) 0 EH BC suy ra H là trực tâm của EBC suy ra A, H,C thẳng hàng. Do đó BE AC. Bài toán 7: Trong mặt phẳng tọa độ Oxy , cho hình thang ABCD vuông tại A và D, biết D 2;2 và CD 2AB. Gọi H là hình chiếu vuông góc của D lên AC. 22 14 Điểm M ; là trung điểm của HC. Xác định các tọa độ các điểm A, B, C 5 5 của hình thang biết B thuộc đường thẳng :x 2y 4 0. 9 AC đi qua trung điểm I của EF và FE AC suy ra 10 17 9 AC : 7x y 29 0 P AC EK P ; IC IP C 3;8 3 3 5 Bài toán 9: Trong mặt phẳng cho hình chữ nhật ABCD có điểm D 4;5 . Điểm M là trung điểm của đoạn AD, đường thẳng CM có phương trình là x 8y 10 0. Điểm B nằm trên đường thẳng d : 2x y 1 0. Tìm tọa độ các đỉnh A, B, C biết rằng C có tung độ nhỏ hơn 2. B Giải: Đặt AD 2; DC a 0 A Chọn hệ trục tọa độ như hình vẽ. Khi đó D 0;0 ,C a;0 ,A 0;2 , M 0;1 , B a;2 . Phương trình MC : x ay a 0 M I a 2a d D;MC ;d B;MC a2 1 a2 1 D C d D;MC 1 d B;MC 2 Vì B thuộc đường thẳng d nên B b; 1 2b b 2 26 1 b 8 1 2b 10 Trở lại bài toán ta cód D;MC . 70 82 2 82 b 17 70 70 123 Với b B ; loại vì khi đó B, D cùng phía với CM 17 17 17 Với b=2. Suy ra B 2; 5 thỏa mãn. Gọi I là tâm hình chưc nhật ta có I 3;0 c 1 C 8c 10;c CD.CB 14 8c . 12 8c 5 c 5 c 0 143 c l 65 (loại vì tung độ điểm C nhỏ hơn 2) C 2;1 A 8; 1 Vậy A 8; 1 ;C 2;1 ;B 2; 5 Bài toán 10: 11
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_tao_hung_thu_cho_hoc_sinh_tim_loi_giai.doc