Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng video, thí nghiệm ảo và các hình ảnh phù hợp nhằm nâng cao kết quả học tập môn Vật lý của học sinh lớp 12A1 trường THPT số 3 Văn Bàn khi học xong chương lượng tử ánh sáng

pdf 52 trang sk12 05/12/2024 90
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng video, thí nghiệm ảo và các hình ảnh phù hợp nhằm nâng cao kết quả học tập môn Vật lý của học sinh lớp 12A1 trường THPT số 3 Văn Bàn khi học xong chương lượng tử ánh sáng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng video, thí nghiệm ảo và các hình ảnh phù hợp nhằm nâng cao kết quả học tập môn Vật lý của học sinh lớp 12A1 trường THPT số 3 Văn Bàn khi học xong chương lượng tử ánh sáng

Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng video, thí nghiệm ảo và các hình ảnh phù hợp nhằm nâng cao kết quả học tập môn Vật lý của học sinh lớp 12A1 trường THPT số 3 Văn Bàn khi học xong chương lượng tử ánh sáng
 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LÀO CAI 
 TRƯỜNG THPT SỐ 3 HUYỆN VĂN BÀN 
 SỬ DỤNG VIDEO, THÍ NGHIỆM ẢO VÀ CÁC HÌNH ẢNH PHÙ HỢP 
NHẰM NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN VẬT LÝ CỦA HỌC SINH LỚP 
12A1 TRƯỜNG THPT SỐ 3 VĂN BÀN KHI HỌC XONG CHƯƠNG LƯỢNG TỬ 
 ÁNH SÁNG. 
 Họ tên tác giả : Lương Cao Thắng 
 Chức vụ: Tổ trưởng tổ KHTN 
 Tổ chuyên môn: Tổ Khoa học tự nhiên 
 Đơn vị: Trường THPT số 3 huyện Văn Bàn 
 Văn Bàn, tháng 5 năm 2012 
 Lương Cao Thắng Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh Lào Cai 
 TÓM TẮT 
 Ngày nay, khoa học công nghệ thông tin phát triển rất mạnh mẽ. Công nghệ thông 
tin có rất nhiều ứng dụng trong cuộc sống. Chúng ta cũng có thể ứng dụng công nghệ thông 
tin trong giảng dạy học sinh. Hình thức này khá mới mẻ và không ít giáo viên có nhiều bỡ 
ngỡ. Tuy nhiên việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học đã đem đến nhiều lợi ích 
mà cụ thể là kết quả học tập của học sinh. Học sinh có thể lãnh hội kiến thức một cách trực 
quan hơn, rõ ràng hơn và nhiều nội dung hơn.Vì vậy, việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ 
thông tin trong dạy học là một yêu cầu quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy học. 
Vật lý là bộ môn khoa học thực nghiệm, song trong chương trình sách giáo khoa có một số 
khái niệm mới , trừu tượng đòi hỏi giáo viên cung cấp kiến thức cho học sinh phải trực 
quan hơn, đa dạng hơn tạo điều kiện chuẩn trong thao tác tư duy của học sinh để hiểu sâu 
bản chất của hiện tượng . 
 Trong chương “Lượng tử ánh sáng”, nếu giáo viên giảng dạy lựa chọn phương pháp 
cổ điển là giảng chép hoặc tích cực hơn là sử dụng các câu hỏi gợi mở, các hình ảnh tĩnh 
minh họa để dẫn dắt vấn đề, kể cả một vài thí nghiệm minh họa nhưng việc tiếp thu bài của 
học sinh sẽ rất hạn chế và không hứng thú học tập. Với phương pháp này, học sinh sẽ rất 
khó hình dung được các nội dung kiến thức, việc tiếp thu bài của các em sẽ vẫn gặp nhiều 
 Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. 3 Lương Cao Thắng Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh Lào Cai 
 Trong sách giáo khoa vật lý 12 chương trình cơ bản thí nghiệm Héc về hiện tượng 
quang điện, hiện tượng quang điện trong chỉ là những hình ảnh tĩnh kèm theo các mô tả 
hiện tượng vật lý và nếu thực hiện trong thực tế cũng rất khó quan sát; các hiện tượng 
quang – phát quang, các ứng dụng của hiện tượng quang điện trong và laze chỉ là một vài 
hình ảnh hoặc những mô tả kém sinh động. Việc sưu tầm các thí nghiệm áo, các video, các 
hình ảnh phù hợp với nội dung bài giúp các em học sinh có cái nhìn sâu sắc hơn về bản 
chất các hiện tượng vật lý, mở rộng kiến thức thực tế hơn về ứng dụng của các hiện tượng 
này. 
 Tại trường THPT Văn Bàn, giáo viên chỉ mới cố gắng khai thác kênh hình, kênh 
chữ trong sách giáo khoa để phục vụ cho giảng dạy. Số giáo viên biết tìm tòi, khai thác trên 
mạng internet và chỉnh sửa cho phù hợp nội dung bài học, với đối tượng học sinh còn hạn 
chế. 
 Qua việc thăm lớp, dự giờ khảo sát trước tác động, tôi thấy giáo viên chỉ sử dụng 
các phiên bản tranh ảnh trong sách giáo khoa cho học sinh quan sát. Giáo viên cố gắng chỉ 
ra những hệ thống câu hỏi gợi mở, dẫn dắt học sinh tìm hiểu vấn đề, học sinh có nắm được 
kiến thức, nhưng kĩ năng vận dụng kiến thức đó vào thực tế chưa được cao, đặc biệt chưa 
nắm vững bản chất của các khái niệm. Học sinh tích cực trả lời giáo viên, học sinh thuộc 
bài nhưng chưa có hiểu sâu kiến thức và khắc sâu kiến thức. Còn nhiều học sinh không có 
hứng thú vì gặp phải khái niệm trừu tượng. Một số bài học trong chương này giáo viên dạy 
qua loa, thậm chí theo kiểu đọc chép truyền thống, chỉ yêu cầu học sinh ghi nhớ những 
kiến thức trọng tâm. 
 Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. 5 Lương Cao Thắng Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh Lào Cai 
 Tôi muốn có một nghiên cứu cụ thể hơn và đánh giá được hiệu quả của việc đổi mới 
phương pháp dạy học thông qua việc sử dụng video, thí nghiệm ảo và hình ảnh có nội dung 
phù hợp vào bài giảng để cung cấp thêm tư liệu hình ảnh động, bản chất các hiện tượng vật 
lý mà thực tế các em không quan sát được, giúp các em hiểu nhanh hơn, hứng thú hơn và 
có kĩ năng vận dụng vào thực tế tốt hơn. 
 Vấn đề nghiên cứu: 
 Việc sử dụng các video, thí nghiệm ảo và các hình ảnh phù hợp có nâng cao kết quả 
học tập môn vật lý của học sinh lớp 12 trường THPT số 3 Văn Bàn khi học xong chương 
“Lượng tử ánh sáng” hay không ? 
 Giả thuyết nghiên cứu: 
 Việc sử dụng các video, thí nghiệm ảo và các hình ảnh phù hợp làm nâng cao kết 
quả học tập môn vật lý của học sinh lớp 12 trường THPT số 3 Văn Bàn khi học xong 
chương “Lượng tử ánh sáng” . 
 PHƯƠNG PHÁP
 I – KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU 
 Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. 7 Lương Cao Thắng Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh Lào Cai 
 Lương Cao Thắng dạy cả hai lớp: 12A1 và 12A2. Giáo viên có kinh nghiệm công 
tác giảng dạy, đồng thời là tổ trưởng chuyên môn. Giáo viên có khả năng khai thác công 
nghệ thông tin, nhiệt huyết, nhiệt tình và có trách nhiệm cao trong công tác giảng dạy và 
giáo dục học sinh. 
 II - THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 
 Chọn hai lớp nguyên vẹn: Lớp 12A1 làm nhóm thực nghiệm, lớp 12A2 làm nhóm 
đối chứng. Dùng bài kiểm tra 1 tiết giữa học kì II năm học 2011 – 2012 làm bài kiểm tra 
trước tác động. Kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình của hai nhóm có sự khác nhau, 
do đó tôi dùng phép kiểm chứng t-test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm trung bình 
của hai nhóm trước khi tác động. 
 Kết quả: 
 Bảng 2: Kiểm chứng để xác định nhóm tương đương 
 Thực nghiệm Đối chứng 
 TBC 5,80 5,57 
 p = 0,21 
 p = 0,21 > 0,05 từ đó rút ra kết luận sự chênh lệch điểm trung bình của hai nhóm 
thực nghiệm và đối chứng là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương đương. 
 Sử dụng thiết kế 2: Kiểm tra trước và sau tác động với nhóm tương đương. 
 Bảng 3: Thiết kế nghiên cứu 
 Kiểm tra Kiểm tra 
 Nhóm Tác động 
 trước tác động sau tác động 
 Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. 9 Lương Cao Thắng Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh Lào Cai 
 Lớp thực nghiệm: Sử dụng các video, thí nghiệm ảo và các hình ảnh phù hợp trong 
chương lượng tử ánh sáng đã sưu tầm ở trên vào các tiết dạy. 
 Lớp đối chứng: Không sử dụng các video, thí nghiệm ảo và các hình ảnh phù hợp 
trong chương lượng tử ánh sáng đã sưu tầm ở trên vào các tiết dạy. 
 2. Tiến trình dạy thực nghiệm. 
 Thời gian tiến hành thực nghiệm tuân theo kế hoạch và thời khóa biểu chính khóa 
để đảm bảo tính khách quan. Cụ thể: 
 Bảng 4: Thời gian thực hiện 
 Tiết 
 Thứ Môn/Lớp Tên bài 
 PPCT 
 Thứ 2 Vật lí 
 51 Hiện tượng quang điện 
 27/02/2012 12A1 
 Thứ 5 Vật lí 
 53 Hiện tượng quang điện trong 
 01/3/2012 12A1 
 Thứ 3 Vật lí 
 54 Hiện tượng quang – phát quang 
 06/3/2012 12A1 
 Thứ 6 Vật lí 
 55 Mẫu nguyên tử Bo 
 09/3/2012 12A1 
 Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. 11 Lương Cao Thắng Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh Lào Cai 
 Chênh lệch giá trị TB chuẩn( 
 SMD) 0,53 
 8.00
 7.00
 6.00
 5.00
 Trước TĐ
 4.00 Sau TĐ
 3.00
 2.00
 1.00
 0.00
 12A1 12A2
 Biểu đồ so sánh điểm trung bình kiểm tra trước và sau tác động. 
 Tổng hợp phần trăm kết quả theo thang bậc: Kém, yếu, TB, khá, giỏi kết quả của 
lớp thực nghiệm 12A1 và đối chứng 12A2. 
 Bảng 6: Thang bậc điểm trước và sau tác động 
 Thang bậc điểm 
 Lớp Tổng 
 Kém Yếu TB Khá Giỏi 
 Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. 13 Lương Cao Thắng Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh Lào Cai 
t- test kết quả p = 0,03 cho thấy: Sự chênh lệch điểm trung bình giữa nhóm thực nghiệm và 
nhóm đối chứng có ý nghĩa, tức là chênh lệch điểm trung bình nhóm thực nghiệm cao hơn 
điểm trung bình nhóm đối chứng là không ngẫu nhiên mà do kết quả tác động. 
 7,04 6,44
 Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 0,53 
 1,11
 Theo bảng tiêu chí Cohen, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 0,53 cho thấy 
mức độ ảnh hưởng của dạy học có sử dụng các video, thí nghiệm ảo và các hình ảnh phù 
hợp làm nâng cao kết quả học tập môn vật lý của học sinh lớp 12 trường THPT số 3 Văn 
Bàn khi học xong chương “Lượng tử ánh sáng” của nhóm thực nghiệm là khả quan. 
 Giả thuyết của đề tài: “Việc sử dụng các video, thí nghiệm ảo và các hình ảnh phù 
hợp làm nâng cao kết quả học tập môn vật lý của học sinh lớp 12 trường THPT số 3 Văn 
Bàn khi học xong chương lượng tử ánh sáng” đã được kiểm chứng. 
 2. Bàn luận 
 Kết quả kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là điểm trung bình là: 7,04, 
kết quả bài kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng điểm trung bình là: 6,44 Độ chênh lệch 
điểm số giữa hai nhóm là: 0,6; Tỉ lệ học sinh có điểm số từ trung bình trở lên đã tăng rõ rệt 
ở lớp thực nghiệm. Điều đó cho điểm của hai nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng đã có 
sự khác biệt rõ rệt, lớp được tác động có tỉ lệ điểm trên trung bình và điểm trung bình cộng 
cao hơn lớp đối chứng. 
 Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD = 0,53. Điều này có 
nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là tốt. 
 Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. 15

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_su_dung_video_thi_nghiem_ao_va_cac_hin.pdf