Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Địa lí lớp 12
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Địa lí lớp 12", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Địa lí lớp 12

1 MỤC LỤC Trang PHẦN I. MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 2 1. Lí do chọn đề tài .......................................................................................................... 2 2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................... 2 3. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................. 2 4. Giới hạn của đề tài ....................................................................................................... 3 PHẦN II. NỘI DUNG, BIỆN PHÁP THỰC HIỆN. ...................................................... 4 1. Cơ sở lí luận ................................................................................................................ 4 1.1. Cơ sở của việc lựa chọn sáng kiến .................................................................... 4 1.2. Khái niệm sơ đồ tư duy ..................................................................................... 4 2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................................ 5 2.1. Thực trạng dạy và học Địa lí 12 ở trường THPT ............................................... 5 2.1.1. Thực trạng dạy của giáo viên .................................................................. 5 2.1.2. Thực trạng học của học sinh .................................................................... 5 2.2. Nguyên nhân của thực trạng dạy và học Địa lí 12 hiện nay ở trường THPT ..... 5 3. Một số gợi ý sử dụng sơ đồ tư duy giúp nâng cao chất lượng dạy học Địa lí THPT . 6 4. Một số vấn đề cần lưu ý khi sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Địa lí 12 ............. 15 5. Kiểm nghiệm lại kinh nghiệm .................................................................................. 15 5.1. Kết quả định lượng .......................................................................................... 15 5.2. Kết quả định tính ............................................................................................ 16 PHẦN III. KẾT LUẬN ................................................................................................... 18 PHỤ LỤC 3 4. Giới hạn của đề tài Đề tài chỉ nghiên cứu về việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học phần Địa lí tự nhiên Việt Nam – Địa lí lớp 12. 5 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng dạy và học Địa lí 12 ở trường THPT 2.1.1. Thực trạng dạy của giáo viên Nhìn chung, chương trình Địa lí lớp 12 ở trường THPT là phần khái quát về các vấn đề tự nhiên cũng như kinh tế - xã hội, các vùng kinh tế nội dung của bài học phân phối trong một tiết dạy là rất dài nên thông thường giáo viên dạy theo kiểu “chạy chương trình”, cố gắng dạy nhanh cho kịp hết nội dung bài. Chính vì áp lực thời gian trong tiết dạy nên phần lớn giáo viên chưa chú ý đến việc đổi mới phương pháp dạy học, chưa tích cực hóa hoạt động của học sinh tạo điều kiện cho các em suy nghĩ, chiếm lĩnh và nắm vững kiến thức mà vẫn còn sử dụng phương pháp dạy học truyền thống “thầy nói, trò nghe”, “thầy đọc, trò chép”. Do đó nhiều học sinh chưa nắm vững được kiến thức mà chỉ học thuộc một cách máy móc, đôi khi còn chưa nhớ nội dung bài học hoặc nội dung trọng tâm của bài 2.1.2. Thực trạng học của học sinh Qua quá trình giảng dạy tôi nhận thấy, đối với học sinh thì môn Địa lí là một học lí thuyết, quá khô khan nên thông thường các em không có nhiều hứng thú với môn học, chưa dành nhiều thời gian cho môn học nên giáo viên rất khó khăn trong việc truyền đạt kiến thức, đổi mới phương pháp dạy học. Với đặc thù môn học, Địa lí có nhiều nội dung từ tự nhiên đến kinh tế - xã hội, với khối lượng kiến thức lớn nên học sinh không nhớ nổi toàn bộ kiến thức, phần lớn các em chỉ học thuộc lòng hay nhớ máy móc. 2.2. Nguyên nhân của thực trạng dạy và học Địa lí hiện nay ở trường THPT Thứ nhất: Giáo viên ngại áp dụng các phương pháp mới và trong quá trình dạy học, bên cạnh đó thì việc sử dụng các đồ dùng dạy học, phương tiện dạy học như tranh ảnh, bản đồ, clip.vào trong quá trình giảng dạy vẫn còn rất hạn chế. Đặc biệt đối với phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy nhiều GV còn khá lúng túng, không biết khi nào thì sử dụng, sử dụng trong các hoạt động cụ thể nào để đạt hiệu quả cao. Ngoài ra, việc sử dụng phầm mềm vẽ sơ đồ tư duy của giáo viên còn gặp nhiều khó khăn do trình độ tin học còn hạn chế. Thứ hai: Hiện nay trong các trường THPT thì môn Địa lí vẫn bị học sinh xem là môn học phụ, không quan trọng, các em chỉ học để đối phó, học khi phải thi tốt nghiệp hoặc thi 7 có thể hỏi các câu hỏi ở mức độ hiểu, vận dụng để học sinh trả lời và bổ sung vào sơ đồ tư duy của mình. Đối với phần kiến thức này, bên cạnh dạy theo hình thức SĐTD, giáo viên có thể kết hợp thêm các hình vẽ đơn giản để tăng hiệu quả nhớ và hiểu bài cho học sinh (có thể sử dụng hình vẽ này để ôn bài trong các tiết ôn tập cho học sinh). 9 nhớ lại bài, vừa hoàn thành hình vẽ như trên. Sau khi hoàn thành hình vẽ giáo viên có thể đặt các câu hỏi ở mức độ hiểu hoặc vận dụng cho học sinh. Ví dụ như: - “Tại sao vùng núi Đông Bắc và vùng Đồng Bằng sông Hồng có mùa đông lạnh nhất nước?” Trả lời: Vùng núi Đông Bắc và vùng Đồng bằng sông Hồng có mùa đông lạnh nhất nước là do bốn cánh cung (Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều) tạo thành phễu hút gió vào sâu trong đồng bằng. Tạo nên một mùa đông lạnh nhất nước, mùa đông đến sớm và kết thúc muộn. - “Tại sao ở vùng núi Tây Bắc có mùa đông ấm hơn vùng núi Đông Bắc?” Trả lời: Vùng núi Tây Bắc có mùa đông ấm hơn vùng núi Đông Bắc là do dãy núi Hoàng Liên Sơn cao đồ sộ chắn gió mùa Đông Bắc, làm cho vùng núi Tây Bắc mùa đông ấm hơn Đông Bắc, mùa đông đến muộn và kết thúc sớm. Hoặc thay 2 câu hỏi đó bằng câu hỏi sau: “So sánh và giải thích sự khác nhau về khí hậu trong mùa đông của vùng núi Đông Bắc và vùng núi Tây Bắc” - “Tại sao DUyên hải Nam TrUng Bộ và Tây Nguyên có sự đối lập về mùa mưa và mùa khô?” Hoặc qua hình ảnh đó, yêu cầu học sinh giải thích câu thơ sau: Trường Sơn, Đông nắng, Tây mưa Ai chưa đến đó như chưa hiểu mình. Hoặc câu tương tự trong một bài hát: Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây Bên nắng đốt, bên mưa quây. Trả lời: Vào mùa hè ở nước ta, gió mùa Tây Nam hoạt động mạnh gây mưa cho khu vực Tây Nguyên và Nam Bộ, khu vực sườn Tây dãy Trường Sơn (trên lãnh thổ của Lào). Nhưng tới vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ, do ảnh hưởng của địa hình chắn gió của dãy Trường Sơn nên khu vực Duyên dải miền Trung đặc biệt là Bắc Trung Bộ bị hiệu ứng phơn (hay còn gọi là gió Lào khô nóng) gây nên hiện tượng nắng nóng ở sườn Đông dãy Trường Sơn. 11 3.3. Sử dụng SĐTD để tổng hợp kiến thức một chương, một chủ đề Dùng SĐTD có thể thể hiện một lượng thông tin từ nhỏ đến rất lớn. Tương tự, giáo viên và học sinh có thể thể hiện một phần nội dung bài học, một bài học hoặc nhiều bài học, một chương kiến thức. Vấn đề là các nội dung này, có điểm chung với nhau, có mối quan hệ với nhau thông qua từ khóa. Tùy theo mục đích sử dụng mà có thể thiết kế SĐTD trong một giờ học thông thường, trong giờ kiểm tra, giờ thực hành, ôn tập, tổng kết hay hệ thống một chương, một phần kiến thức. Với cách sử dụng SĐTD như thế này, giáo viên có thể cùng học sinh làm ngay tại lớp hoặc có thể giao về nhà cho học sinh hay nhóm học sinh thực hiện. Ví dụ: Sau khi học xong phần “Đặc điểm chung của tự nhiên Việt Nam” (bao gồm 7 bài, tính từ bài 6 đến bài 12, Địa lí 12), giáo viên có thể ôn tập, tổng kết kiến thức phần này để kiểm tra hoặc để bước sang một phần mới bằng cách thành lập một SĐTD, trong đó thể hiện được gần như trọn vẹn và logic những nội dung chính của các bài mà không mất nhiều thời gian. Qua đó, giúp học sinh có thể dễ dàng hơn trong việc ôn tập và củng cố kiến thức. 13 đưa ra các SĐTD thiếu thông tin và yêu cầu học sinh điền thông tin vào các phần còn thiếu đó, đồng thời rút ra nhận xét về mối quan hệ của các nhánh thông tin với từ khóa. Cách làm này vừa tránh được việc học vẹt, vừa đánh giá chính xác được khả năng nhận thức của học sinh, từ đó tìm ra các biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học. Ví dụ: Trước khi chuyển qua dạy bài 13 – Thực hành, giáo viên yêu cầu học sinh lên bảng trình bày sự phân hóa thiên nhiên theo độ cao ở nước ta bằng SĐTD. Giáo viên có thể yêu cầu học sinh trình bày cụ thể về độ cao, nhiệt độ, độ ẩm, đất, sinh vật của ba đai cao. Để hoàn thành được sơ đồ này, học sinh không thể học vẹt, học thuộc lòng, mà bắt buộc các em phải hiểu được sự thay đổi của nhiệt độ, độ ẩm theo độ cao sẽ dẫn đến hình thành các loại đất, sự xuất hiện các loài động, thực vật khác nhau. Sau khi học sinh trình bày xong, giáo viên nhận xét và đặt các câu hỏi để đánh giá mức độ hiểu của học sinh. Giáo viên có thể đặt các câu hỏi sau: 15 4. Một số vấn đề cần lưu ý khi sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Địa lí 12 - Để sử dụng SĐTD trong dạy học có hiệu quả, giáo viên cần nghiên cứu nội dung chương trình, nội dung bài học, lựa chọn ra những phần, những bài có khả năng áp dụng SĐTD. - Sử dụng SĐTD trong dạy học cần đúng lúc, đúng cách, phù hợp với đối tượng học sinh và quan trọng là đảm bảo việc truyền tải nội dung bài học. Tránh lạm dụng, sa đà vào việc vẽ sơ đồ tư duy khiến tiết học trở nên nhàm chán, căng thẳng. - Cần kết hợp sử dụng SĐTD với các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học khác để tạo hứng thú cho học sinh, tiết dạy thêm sinh động để đạt hiệu quả cao nhất. - Đối với học sinh, để sử dụng hiệu quả SĐTD các em cần có kĩ năng vẽ và đọc SĐTD về một nội dung cụ thể khi giáo viên yêu cầu. Các em có thể vẽ sơ đồ phân nhánh hoặc có thể sử dụng các phần mềm vẽ SĐTD để vẽ ra các SĐTD bằng máy tính, vừa tiện lợi, vừa khoa học và đẹp mắt. 5. Kiểm nghiệm lại kinh nghiệm Qua quá trình thực nghiệm, tôi đã tiến hành kiểm tra khả năng nhận thức của học sinh ở hai lớp 12A2 và 12A6 trước và sau khi giảng dạy có sử dụng SĐTD. Kết quả các bài học được đánh giá dưới các góc độ: - Mức độ hứng thú học tập của học sinh thông qua số học sinh tham gia xây dựng bài. - Kết quả nhớ kiến thức, hiểu và vận dụng kiến thức thông qua tỉ lệ học sinh đạt điểm cao trong các bài kiểm tra. Sau quá trình thực nghiệm, tôi so sánh kết quả điểm thi các bài thi của học sinh. Bước đầu thu được kết quả như sau: 5.1. Kết quả định lượng - Trước khi dạy theo hình thức SĐTD (Điểm bài kiểm tra giữa kì I) - Sau khi dạy theo hình thức SĐTD (Điểm bài kiểm tra cuối học kì I – đề thi của Sở Giáo dục)
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_su_dung_so_do_tu_duy_trong_day_hoc_dia.pdf