Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng phương tiện nhằm nâng cao hiệu quả trong dạy thực hành Địa lý ở trung tâm giáo dục thường xuyên
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng phương tiện nhằm nâng cao hiệu quả trong dạy thực hành Địa lý ở trung tâm giáo dục thường xuyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng phương tiện nhằm nâng cao hiệu quả trong dạy thực hành Địa lý ở trung tâm giáo dục thường xuyên

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: SỬ DỤNG PHƢƠNG TIỆN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG DẠY THỰC HÀNH ĐẠI LÝ Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN 1 B- GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I- CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH. 1. Xác định đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi thực hiện: Nghiên cứu nội dung của các bài thực hành yêu cầu về nhận xét bảng số liệu, vẽ biểu đồ và nhận xét, sử dụng atlat để nhận xét, giải thích một hiện tượng địa lý (chương trình địa lí lớp 12 cơ bản); các phương tiện dạy học cần thiết, tình hình học viên các lớp 12 về năng lực, tinh thần, thái độ học tập, đồ dùng học tập; nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến việc sử dụng thiết bị kĩ thuật hiện đại và máy vi tính trong dạy học địa lí ở trường trung học phổ thông – trung tâm GDTX.. Với đề tài này, tôi đã chọn lớp 12 mà tôi đang trực tiếp giảng dạy để thực nghiệm. Tôi chia lớp thành hai nhóm: nhóm 1 (nhóm đối chứng) và nhóm 2 (nhóm thực nghiệm), trong đó chất lượng của các nhóm là tương đương, phần lớn là học sinh có học lực trung bình và yếu. 2. Xác định bài dạy và mục tiêu của bài: Mục tiêu của bài dạy chính là cái đích của bài học cần đạt tới một cách cụ thể, mục tiêu phải định rõ được các công việc và mức độ hoàn thành của học sinh về kiến thưc, kĩ năng, thái độ. Để xác định được mục tiêu, cần phải đọc kĩ sách giáo khoa, kết hợp với các tài liệu tham khảo để tìm hiểu nội dung của bài và cái đích cần đạt tới của mỗi nội dung theo yêu cầu của bài thực hành. Trong số các bài thực hành, tôi xin chọn và trình bày 1 bài tiêu biểu, gồm cả ba nội dung thực hành: vẽ biểu đồ, rút ra nhận xét và phân tích bảng số liệu rút ra nhận xét, sử dụng atlat địa lý để giải thích một hiện tượng cụ thể. Bài 29 (Chương trình chuẩn) – (Bài 26 – Hướng dẫn dạy học địa lý lớp 12 Giáo dục thường xuyên). Thực hành: Vẽ biểu đồ, nhận xét và giải thích sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp. Mục tiêu của bài thực hành này là: - Rèn luyện cho học viên các kĩ năng: + Biết lựa chọn loại biểu đồ phù hợp, tính toán (xử lý số liệu) và vẽ biểu đồ. + Phân tích bảng số liệu để rút ra những nhận xét cần thiết rồi giải thích vê sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp. - Kiến thức: + Củng số kiến thức đã học về ngành công nghiệp Việt nam. + Bổ sung kiến thức về cơ cấu và sự chuyên dịch cơ cấu ngành công nghiệp. 3. Lựa chọn kiến thức và kĩ năng cơ bản của bài học: Việc lựa chọn kiến thức, kĩ năng cơ bản của bài học là rất cần thiết đối với tất cả giáo viên khi thiết kế bài dạy. Yêu cầu lựa chọn kiến thức, kĩ năng cơ bản vừa phải đảm bảo tính khoa học lại phải vừa sức đối với học viên, đảm bảo cho học viên lĩnh hội kiến thức vững chắc và phát triển toàn diện. Bài thực hành: “Vẽ biểu đồ, nhận xét và giải thích sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp” gồm có ba bài tập với những kiến thức và kĩ năng cụ thể như sau: 3 + Hình 1. Biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế – (tự vẽ). + Hình 2. Biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo vùng lãnh thổ - (tự vẽ). + Hình 3. Bản đồ: Công nghiệp chung - (Hình 26.2. Sách giáo khoa địa lý 12 NXB giáo dục năm 2008) - Máy tính và máy chiếu 5. Xác định các hình thức tổ chức dạy học: Tuỳ thuộc vào mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học, điều kiện và phương tiện, đối tượng dạy học mà lựa chọn hình thức tổ chức phù hợp. Các hình thức tổ chức này được phối hợp chặt chẽ trong tiết dạy, phù hợp với từng nội dung của bài học. Đối với bài thực hành này, tôi chọn hình thức tổ chức chủ yếu là dạy học trong phòng theo đơn vị lớp. 6. Xác định các phƣơng pháp dạy học: Phương pháp dạy học có một vị trí quan trọng trong thiết kế bài dạy học, vì nó quyết định đến việc thực hiện mục tiêu và chất lượng dạy học. Việc xác định phương pháp cần căn cứ vào mục tiêu, nội dung dạy học, khả năng nhận thức, đặc điểm đối tượng học viên, điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy học. Phương pháp thích hợp để dạy bài thực hành này là: Phương pháp đàm thoại 7. Thiết kế các hoạt động dạy học: Căn cứ vào các đơn vị kiến thức cụ thể, phương tiện dạy học hiện có để thiết kế các hoạt động dạy học phù hợp. Vì vậy, bài thực hành này, tôi chọn hai hình thức tổ chức hoạt động cho học viên, đó là hoạt động cá nhân/lớp và hoạt động nhóm. II- CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ TỔ CHỨC THỰC HIỆN. 1. Thiết kế bài dạy và chuẩn bị đồ dùng dạy học: Dựa trên cơ sở các mục tiêu đã xác định, các phương pháp đã lựa chọn, giáo viên thực hiện việc thiết kế bài dạy và chuẩn bị các phương tiện cần thiết theo kế hoạch. Các nội dung về mục tiêu, phương pháp, phương tiện đã được nêu ở phần trên, trong khuôn khổ đề tài này, tôi không giới thiệu toàn bộ phần thiết kế bài giảng mà chỉ giới thiệu về các phương tiện cần thiết mình đã chuẩn bị và các biện pháp cụ thể trong việc tổ chức thực hiện một số hoạt động dạy học nhằm giúp học viên biết cách và làm được bài thực hành theo yêu cầu. Đồ dùng dạy học trong bài 29 (thực hành) gồm: - Bảng số liệu: + Bảng 1. Giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế (Giá thực tế - đơn vị: tỉ đồng) - (Bảng 29.1. Sách giáo khoa địa lý 12 NXB giáo dục năm 2008). 5 - Giáo viên hỏi học viên: bảng số liệu là giá trị tuyệt đối hay giá trị tương đối, có phải xử lý số liệu không(phải xử lý- tính tỉ lệ %). Bước 2. Xử lý số liệu: - Tính cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế (chuyển từ đơn vị tỉ đồng thành đơn vị %). - Yêu cầu học viên nêu cách tính. Giáo viên gợi ý: tính cơ cấu nghĩa là tính tỉ lệ % của các thành phần so với tổng giá trị sản xuất công nghiệp hàng năm. - Học viên nêu cách tính cơ cấu giá trị sản xuất ngành công nghiệp phân theo thành phần kinh tế. - GV chuẩn kiến thức : chiếu lên màn hình cách tính: Tỉ lệ % của thành phần = (Số liệu của thành phần : Số liệu tổng số) X 100%. - GV yêu cầu học viên tính tổng số của từng năm và chuẩn kết quả: chiếu lên màn hình bảng số liệu 1 trong đó có bổ sung thêm hàng „tổng số” ở cuối bảng, là kết quả vừa tính.. Bảng 1. Giá trị sản xuất phân theo thành phần kinh tế (giá thực tế) (Đơn vị: tỉ đồng) Năm 1996 2005 Thành phần kinh tế Nhà nước 74 161 249 085 Ngoài nhà nước (tập thể, tư nhân, cá thể) 35 682 308 854 Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 39 589 433 110 Tổng số 149 432 991 049 - Dựa và công thức trên, cho học sinh thay số, tính thử một thành phần cụ thể để làm ví dụ (tính tỉ lệ % của thành phần kinh tế Nhà nước so với tổng số năm 1996). - Học viên thay số, tính và báo cáo kết quả. - Giáo viên chiếu lên màn hình phép tính và kết quả để chuẩn xác. Tỉ lệ % Nhà nước năm 1996 = (74161 : 149 432 ) x 100 = 49,6 % - Giáo viên chia lớp thành 6 nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm tính toán, sau 2 phút, học viên báo cáo kết quả. - Giáo viên chiếu bảng (trống số liệu) lên màn hình. Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế (Đơn vị: %) Năm 1996 2005 Thành phần kinh tế Nhà nước 7 - Cho học viên thay số, tính và báo cáo kết quả, giáo viên chuẩn xác kết quả và 991049 chiếu lên màn hình kết quả đúng: r = 6,6 = 2,8 lần r1996. 2005 149432 - Giáo viên chiếu kết quả so sánh kích thước biểu đồ dưới hình thức một bảng số liệu – cách này dễ hiểu hơn đối với học viên GDTX: So sánh kích thước biểu đồ Năm 1996 2005 S 1 (đvdt) 6,6 (đvdt) r 1 (đvbk) 2,8 (đvbk) Bước 4. Vẽ biểu đồ: GV yêu cầu học viên: - Nêu quy trình vẽ và đặc điểm của biểu đồ cần vẽ. - GV hướng dẫn cách vẽ (vẽ một hình làm mẫu), tiếp đó giáo viên chiếu biểu đồ mẫu đã hoàn thiện (Hình 1) lên màn hình.. - Giáo viên yêu cầu học viên về nhà vẽ tiếp để hoàn thiện yêu cầu bài thực hành.. 25.1 43.7 26.5 49.6 31.2 23.9 Năm 1996 Năm 2005 Nhà nước Ngoài Nhà nước Có vốn đầu tư nước ngoài Hình 1. Biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế ở nƣớc ta, năm 1996 và 2005 - GV nhắc học viên lưu ý những sai sót thường gặp trong biểu đồ hình tròn như chia phần trong hình không đúng tỉ lệ, đảo thứ tự vị trí các phần so với đề ra, hay sót đơn vị Bước 5. Nhận xét: 9 5.4 3,5 8.8 11.2 17.1 19.7 6.9 4,.6 3.2 2,.4 5.3 49.6 55.6 4,7 1.3 0,7 1996 2005 Đồng bằng sông Hồng Tây Nguyên Trung du và miền núi Bắc bộ Đông Nam Bộ Bắc Trung Bộ Đồng bằng sông Cửu Long Duyên hải Nam Trung Bộ Không xác định Hình 2. Biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo vùng lãnh thổ. (Đơn vị: %) - Yêu cầu học viên đọc kỹ đầu bài. Giáo viên gợi ý cách nhận xét. + Nhận xét chung về tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp phân theo vùng trong hai năm 1996 và 2005. Giáo viên yêu cầu học viên nhận xét tỉ trọng của từng khu vực trong năm 1996 khu vực nào chiếm tỉ trọng cao, khu vực nào chiếm tỉ trọng thấp; năm 2005 cũng nhận xét tương tự. + Nhận xét về sự thay đổi tỉ trọng của từng vùng từ năm 1996 đến năm 2005. Vùng nào tăng tỉ trọng, vùng giảm tỉ trọng? (Dẫn chứng). Bước 2. - Gọi học viên trình bày ý kiến nhận xét, các học viên khác bổ sung, thảo luận. Giáo viên nhận xét và bổ sung kiến thức. - Giáo viên chuẩn kiến thức, chiếu lên màn hình phần nhận xét chuẩn: Nhận xét: - Từ năm 1996 đến năm 2005 cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp theo vùng lãnh thổ ở nước ta có sự chuyển dịch: + Những vùng có tỉ trọng tăng là Đồng bằng sông Hồng (tăng thêm 2%), Đông nam bộ (tăng thêm 6,2%). Như vậy Đông nam bộ có tỉ trọng tăng nhanh nhất. + Các vùng còn lại đều giảm tỉ trọng (gồm vùng), trong đó giảm nhanh nhất là Đồng bằng sông cửu long ( giảm 1,4%). - Sự chuyển dịch trên sẽ tạo nên sự phân hoá sâu sắc hơn giữa các vùng. Vì vậy, chúng ta cần có nhiều biện pháp để thúc đẩy sự phát triển công nghiệp ở những vùng còn nhiều khó khăn. 11
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_su_dung_phuong_tien_nham_nang_cao_hieu.pdf