Sáng kiến kinh nghiệm Sáng kiến kinh nghiệm THPT Giúp học sinh tiếp cận và giải quyết các bài toán thực tế chương II - Giải tích 12 bằng phương pháp dạy học tích hợp môn Toán với môn Vật lí và môn Địa lí

pdf 23 trang sk12 26/12/2024 370
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Sáng kiến kinh nghiệm THPT Giúp học sinh tiếp cận và giải quyết các bài toán thực tế chương II - Giải tích 12 bằng phương pháp dạy học tích hợp môn Toán với môn Vật lí và môn Địa lí", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Sáng kiến kinh nghiệm THPT Giúp học sinh tiếp cận và giải quyết các bài toán thực tế chương II - Giải tích 12 bằng phương pháp dạy học tích hợp môn Toán với môn Vật lí và môn Địa lí

Sáng kiến kinh nghiệm Sáng kiến kinh nghiệm THPT Giúp học sinh tiếp cận và giải quyết các bài toán thực tế chương II - Giải tích 12 bằng phương pháp dạy học tích hợp môn Toán với môn Vật lí và môn Địa lí
 A. TÊN CƠ SỞ ĐƯỢC YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN 
- Sở Giáo dục và Đào tạo Ninh Bình 
- Trường THPT Kim Sơn C 
B. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN 
1. Họ và tên: Nguyễn Thị Hồng Ánh 
- Chức danh: Giáo viên 
- Học vị: Cử nhân 
- Địa chỉ: Trường THPT Kim Sơn C - Huyện Kim Sơn - Tỉnh Ninh Bình 
- Gmail: honganhksc@gmail.com 
- Số điện thoại liên lạc: 0973.964.084 
2. Họ và tên: Lã Thị Vân Anh 
- Chức danh: Giáo viên 
- Học vị: Cử nhân 
- Địa chỉ: Trường THPT Kim Sơn C - Huyện Kim Sơn - Tỉnh Ninh Bình 
- Gmail: lavananh88@gmail.com 
- Số điện thoại liên lạc: 01674.704.869 
3. Nguyễn Trọng Khiêm 
- Chức danh: Giáo viên 
- Học vị: Cử nhân 
- Địa chỉ: Trường THPT Kim Sơn C - Huyện Kim Sơn - Tỉnh Ninh Bình 
- Gmail: khiemksc@gmail.com 
- Số điện thoại liên lạc: 0914.942.059 
4. Trần Đại Dương 
- Chức danh: Giáo viên 
- Học vị: Thạc sĩ 
- Địa chỉ: Trường THPT Kim Sơn C - Huyện Kim Sơn - Tỉnh Ninh Bình 
- Gmail: trandaiduongtta@gmail.com 
- Số điện thoại liên lạc: 0975.702.511 
 1 Các thầy cô chỉ thường cung cấp cho học sinh bài toán mẫu, giới thiệu công 
thức, cách làm và cho học sinh áp dụng rất ít bài tập. Cũng có các thầy cô cung cấp 
bài tập nhưng giao về nhà để các em tự nghiên cứu và làm thêm. Với tư tưởng học 
để thi nên đa số học sinh không chú ý làm dạng bài tập này vì không có trong cấu 
trúc đề thi. Với những lớp học có nhiều học sinh có lực học trung bình trở xuống 
thậm chí học sinh không được tiếp cận với dạng bài tập này. 
2. Ưu điểm: 
 Với đối tượng học sinh có lực học yếu và trung bình thì giải pháp trên giúp 
tiết kiệm được thời gian ôn thi, ôn tập, tránh việc mở rộng kiến thức làm các em 
thấy rối, từ đó các em không tập trung ôn tập chắc các kiến thức cơ bản theo chuẩn 
kiến thức kĩ năng để có thể bám sát cấu trúc đề thi môn Toán các năm. 
3. Nhược điểm: 
 Đối với các đối tượng học sinh khá, giỏi thì việc giáo viên chỉ giới thiệu lướt 
qua, không đi sâu các bài toán thực tế làm cho học sinh không phát huy được tính 
sáng tạo, hạn chế khả năng tư duy logic cũng như tổng hợp kiến thức của các em. 
Giờ học cũng trở nên khô khan, nhàm chán, thiếu tính liên hệ giữa lý thuyết với 
thực tế cuộc sống. 
 Đối với giáo viên, nếu ít rèn luyện, nghiên cứu, tìm tòi về các bài toán thực 
tế như thế này cũng sẽ làm giảm khả năng tư duy, logic của các thầy cô, phản xạ 
của các thầy cô cũng kém hơn khi không được bồi dưỡng dạng bài tập này một 
cách thường xuyên. 
II. Giải pháp mới: 
 Trong năm học 2016- 2017, Bộ Giáo Dục và Đào Tạo có nhiều thay đổi 
trong việc tổ chức thi kì thi THPT Quốc gia. Đặc biệt môn Toán đã thay đổi từ 
hình thức thi từ thi tự luận sang việc thi trắc nghiệm, với lượng câu hỏi tương đối 
nhiều, nội dung phong phú, có các bài toán thực tế, liên quan đến nhiều môn học 
khác nhau. Trong đề thi minh hoạ của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã xuất hiện các 
câu hỏi liên môn và tích hợp như bài toán lãi kép của chương hàm số luỹ thừa, hàm 
số mũ và hàm số lôgarit. Để làm được các bài toán này đòi hỏi học sinh phải có tư 
duy lôgic, tổng hợp, nắm chắc kiến thức môn Toán cũng như kiến thức của các 
 3 - Học sinh biết cách thiết lập công thức tính lãi kép và vận dụng công thức tính lãi 
kép để xác định các đại lượng có trong công thức. 
- Học sinh hiểu và vận dụng được công thức về định luật phóng xạ của các chất 
phóng xạ để giải các bài tập của bộ môn Vật lí cũng như bài tập môn Toán. 
- Học sinh ghi nhớ và vận dụng được công thức tính tốc độ tăng trưởng để giải 
quyết một số bài toán của bộ môn Địa lí hay Toán học như bài toán dân số,.. 
c) Về tư duy - thái độ 
- Rèn cho học sinh tư duy lôgic, biết tổng hợp các kiến thức của nhiều môn học để 
giải quyết một số bài toán liên quan đến phương trình mũ, phương trình lôgarit. 
- Biết liên hệ giữa kiến thức Toán học, Vật lý, Địa lý để giải quyết các bài toán có 
trong thực tiễn cuộc sống. 
d) Phẩm chất và năng lực cần đạt 
- Phẩm chất: Qua bài học, học sinh biết sống yêu thương, sống tự chủ và sống có 
trách nhiệm hơn với cuộc sống. 
- Qua bài học giúp học sinh phát huy năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề 
và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính 
toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông. 
2. Đối tượng dạy học 
a- Đối tượng: học sinh khối lớp 12, trường THPT Kim Sơn C. 
b- Số lớp: 
+ Gồm 3 lớp 12A, 12C, 12D. 
+ Số lượng: 86 học sinh/3lớp 
c- Một số đặc điểm của học sinh đã học theo bài học: 
+ Đa số học sinh có kiến thức trung bình, chỉ có số ít học sinh có lực học khá môn 
toán, thậm chí còn có học sinh yếu môn Toán. Việc giải các bài toán cơ bản của 
chương hàm số luỹ thừa, hàm số mũ và hàm số lôgarit giáo viên đã phải rất cố 
gắng rèn giũa cho các em. Đến khi các em nắm tương đối tốt kiến thức cơ bản, 
giáo viên mới tiếp tục cung cấp tiếp các bài toán khó như các bài toán thực tiễn, có 
liên quan đến các môn học khác. 
 5 * Bài mới: 
 Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung bài dạy 
 Hoạt động 1: Bài toán “lãi kép” 
 Mục tiêu: Học sinh thiết lập được công thức tính lãi kép, biết cách vận dụng 
 công thức tính lãi kép để tính các đại lượng có trong công thức. 
 * Giáo viên chia * Học sinh thực hiện 1. Bài toán lãi kép 
 học sinh lớp thành 3 hoạt động theo 3 * Bài toán 1: 
 nhóm hoạt động tìm nhóm để tìm hiểu bài. Một người gửi số tiền 1 triệu 
 hiểu lời giải cho bài - Nhóm trưởng điều đồng vào một ngân hàng với lãi 
 toán hành việc thảo luận suất 7%/năm. Biết rằng nếu 
 - Giáo viên giao chung và thống nhất không rút tiền ra khỏi ngân hàng 
 nhiệm vụ cho các ý kiến. thì cứ sau mỗi năm, số tiền lãi sẽ 
 nhóm. - Thư kí ghi chép ý được nhập vào vốn ban đầu 
 - Phân công nhóm kiến thống nhất vào (người ta gọi đó là lãi kép). Hỏi 
 trưởng, thư kí cho bảng phụ. người đó được lĩnh bao nhiêu 
 các nhóm. tiền sau n năm ( n * ), nếu 
 - Theo dõi, giám sát trong khoảng thời gian này 
 quá trình làm việc không rút tiền ra và lãi suất 
 của các nhóm. không thay đổi? 
 - Nghe báo cáo sản - Báo cáo sản phẩm 
 phẩm của từng làm được của nhóm 
 nhóm mình và phản biện. 
 - Nhận xét, đánh - Lắng nghe nhận xét, BG: 
 giá, rút kinh rút kinh nghiệm của Gọi số vốn ban đầu là T, lãi suất 
 nghiệm. giáo viên. là r, n là số năm gửi tiền liên tục 
 * Giáo viên hướng Gọi số vốn ban đầu là (n≥ 2). 
 dẫn học sinh xây T, lãi suất là r, n là số - Sau năm thứ nhất số tiền được 
 dựng công thức tính năm gửi tiền liên tục lĩnh (vốn tích lũy) là: 
 lãi kép. (n≥ 2). T1 =T(1+ r) = 1,07 (triệu đồng). 
 - Tính tiền lãi người Ta có T =1 (triệu - Sau năm thứ hai vốn tích lũy 
 7 * Áp dụng: 
 VD1: Cô Phương gửi tiết kiệm 
 ngân hàng với số tiền ban đầu là 
 10 triệu đồng và lãi suất 
 7%/năm. Biết rằng nếu không rút 
 tiền khỏi ngân hàng thì cứ sau 
 mỗi năm số tiền lãi sẽ được nhập 
 vào vốn ban đầu. Hỏi: 
 a) Sau 3 năm gửi liên tục cô có 
 được bao nhiêu tiền? 
 b) Sau bao nhiêu năm gửi liên 
 tục cô có được số tiền cả vốn lẫn 
- Giáo viên gọi học - Học sinh lên bảng 
 lãi gấp đôi số vốn ban đầu? 
sinh lên bảng thực thực hiện 
 a) 
hiện ví dụ áp dụng 
 T 10.106 .(1 0.07) 3 
 3
 - Học sinh theo dõi 
- Giáo viên nêu 12.250.430( VNĐ) 
 lắng nghe. 
nhận xét b) 
 T 2 T T .(1 r )n
 n
 (1 r )n 2 
 (1,07)n 2
 n log 2 10 
 1,07 ( năm) 
 - Học sinh suy nghĩ 
- Giáo viên cung VD2: Để cấp tiền cho con trai 
 làm bài. 
cấp bài tập trắc tên là Lâm học đại học, ông An 
nghiệm cho học gửi vào ngân hàng 200 triệu 
sinh đồng với lãi suất cố định 0.7% 
 tháng, số tiền hàng tháng được 
 nhập vào vốn để tính lãi cho 
 tháng tiếp theo (thể thức lãi kép). 
 Cuối mỗi tháng, sau khi chốt lãi, 
 ngân hàng sẽ chuyển vào tài 
 9 + Nếu sau n tháng, Lâm nhận hết 
 số tiền cả vốn lẫn lãi ta có: 
 (1 r )n 1
 a(1 r )n m 0
 r
 a(1 r )n . r
 m 
- Giáo viên nhận - Lắng nghe, ghi chép (1 r )n 1
xét, đánh giá và bài và rút kinh + Thay số: 
hướng dẫn lời giải nghiệm. a 200.106 ; n 48; r 0,007 
chi tiết. được kết quả là m 4.920.223 
 (đồng) 
 Hoạt động 2: Bài toán về “hiện tượng phóng xạ” 
Mục tiêu: Học sinh hiểu và ghi nhớ được công thức về định luật phóng xạ, biết 
cách vận dụng công thức giải các bài toán liên quan đến hiện tượng phóng xạ. 
 2. Bài toán về hiện tượng 
GV hướng dẫn HS HS chú ý lắng nghe, phóng xạ 
xây dựng công thức hiểu và ghi nhớ được * Bài toán 2: 
tính chu kì bán rã công thức: Một chất phóng xạ có chu kì bán 
chất phóng xạ dựa t rã là T = 5 ngày (tức là cứ sau 5 
 1 T
trên sách giáo khoa m(). t m0 ngày thì khối lượng chất đó giảm 
 2 
Vật lí lớp 12 Bài 37: đi một nửa). Ban đầu có 700 
Phóng xạ. gam chất đó, hỏi sau 1 tuần thì 
- Giáo viên trình - Học sinh theo dõi chất đó còn bao nhiêu gam? (làm 
chiếu, giải thích cho ghi chép, tìm hiểu bài tròn đến hàng phần nghìn). 
học sinh hiểu về: 
1. Hiện tượng 
phóng xạ 
2. Định luật phóng 
 TRÌNH CHIẾU 
 t
xạ. N N0. e (*) 
N: Mẫu phóng xạ có 
N hạt nhân ở thời 
 11 1 7
 m( t ) 700.( )5 265, 250( g ) 
- Giáo viên nhấn 2
mạnh mở rộng cho - Học sinh trả lời: 
các bài toán tìm các Trong công thức trên 
đại lượng khác có 4 đại lượng. Nếu 
trong công thức trên biết 3 đại lượng thì sẽ 
như: tính khối tìm được đại lượng 
lượng chất bán rã thứ 4. 
ban đầu, tính thời 
gian bán rã, tính chu 
kì bán rã. 
- Giáo viên gọi học - Học sinh thực hiện 
 * Bài tập vận dụng 
sinh làm bài tập vận bài tập vận dụng 
 VD1: Chứng minh rằng, sau thời 
dụng và nhận xét 
 gian t=xT thì số hạt nhân phóng 
 N0
 xạ còn lại là : N x 
 2
 BG: 
 Áp dụng công thức về định luật 
 phóng xạ: 
 t xT
 1 1 N0
 NNN .( )TT .( ) 
 02 0 2 2x
- Giáo viên cung - Học sinh suy nghĩ 
 VD2: Trong thời gian 10 ngày có 
cấp bài tập trắc làm bài. 
 75% số hạt nhân của một chất 
nghiệm cho học 
 phóng xạ phân rã. Giả sử ban 
sinh 
 đầu có 4kg chất phóng xạ đó, hỏi 
- Giáo viên yêu cầu sau mấy ngày phân rã lượng chất 
 - Học sinh trình bày 
học sinh hoạt động phóng xạ còn lại là 500g? 
 bài làm ra nháp, sau 
 3
cá nhân độc lập, A. ngày C. 1 ngày 
 đó điền đáp án của 5
điền đáp án vào 
 mình trên bảng phụ B. 15 ngày D. 8 ngày 
 13

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_sang_kien_kinh_nghiem_thpt_giup_hoc_si.pdf