Sáng kiến kinh nghiệm Rèn luyện một số kỹ năng thành lập biểu đồ môn Địa lí cho học sinh lớp 12 – Trường THPT Ba Vì
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Rèn luyện một số kỹ năng thành lập biểu đồ môn Địa lí cho học sinh lớp 12 – Trường THPT Ba Vì", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Rèn luyện một số kỹ năng thành lập biểu đồ môn Địa lí cho học sinh lớp 12 – Trường THPT Ba Vì
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM RÈN LUYỆN MỘT SỐ KỸ NĂNG THÀNH LẬP BIỂU ĐỒ MƠN ĐIẠ LÍ CHO HỌC SINH LỚP 12 – TRƯỜNG THPT BA VÌ A. Phần mở đầu 1. Lý do chọn đề tài Biểu đồ địa lý là một cơng cụ trực quan, là một phương tiện khơng thể thiếu trong giảng dạy, nghiên cứu và học tập địa lý nhất là địa lý kinh tế xã hội. Biểu đồ là một hình vẽ cĩ tính trực quan cao cho phép mơ tả: Động thái phát triển của một hiện tượng địa lí, thể hiện quy mơ, độ lớn của một đại lượng, so sánh tương quan về độ lớn giữa các đại lượng, thể hiện tỉ lệ cơ cấu thành phần trong một tổng thể hoặc nhiều tổng thể cĩ cùng một đại lượng, thể hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu các thành phần qua một số năm. Trong mơn học địa lí, biểu đồ trở thành một phần quan trọng khơng thể thiếu trong kênh hình. Cĩ thể nĩi, biểu đồ là một trong những “Ngơn ngữ đặc thù” của khoa học địa lí. Kĩ năng thể hiện biểu đồ đã trở thành một yêu cầu khơng thể thiếu đối với người dạy và học bộ mơn khoa học này. Ngồi ra kĩ năng thể hiện biểu đồ cũng đã trở thành một nội dung đánh giá học sinh học mơn địa lí ở trường THPT. Hiện nay trong các chương trình địa lý THCS cho đến THPT, biểu đồ khơng được đề cập một cách hệ thống và khoa học. Điều đĩ đã dẫn tới khả năng thành lập và sử dụng biểu đồ ở hầu ht học sinh cịn nhiều hạn chế. Với xu hướng dạy học lấy học sinh làm trung tâm nhằm khuyến khích học sinh tự học, tự nghiên cứu. Trong khi đĩ chương trình sách giáo khoa địa lý số tiết thực hành lại rất ít cho nên học sinh ít cĩ cơ hội rèn luyện kĩ năng thành lập biểu đồ, một trong những kỹ năng giúp học sinh tự học, tự nghiên cứu. - Dạng biểu đồ ơ vuơng: Dạng này thể hiện một hình vuơng lớn, khi thể hiện cơ cấu của một tổng, nĩ được chia thành 100 ơ vuơng nhỏ. - Dạng biểu đồ miền: Là loại bểu đồ thể hiện được cả cơ cấu và động thái phát triển của các đối tượng. Tồn bộ biểu đồ là một hình chữ nhật trong đĩ được chia thành các miền khác nhau. Dạng này cĩ thể thể hiện cả giá trị tuyệt đối và tương đối. - Dạng biểu đồ hình trịn: Được dùng để thể hiện qui mơ và cơ cấu các thành phần trong một tổng thể. - Dạng biểu đồ đường (đồ thị): Thể hiện cả giá trị tương đối và tuyệt đối. - Dạng biểu đồ kết hợp: Phổ biến là dạng biểu đồ kết hợp giữa biểu đồ cột và đường biểu diễn. Ngồi ra cịn gặp nhiều dạng khác của biểu đồ như biểu đồ tam giác, hình thoi, hình trụ 3.3 Kĩ năng thành lập biểu đồ địa lý ở bậc THPT: 3.3.1. Khi thành lập biểu đồ cần tuân thủ 3 nguyên tắc: - Khoa học: Biểu đồ phải đảm bảo tính chính xác (dựa trên cơ sở tốn học) - Trực quan: Biểu đồ được thành lập phải rõ ràng, dễ đọc (nghĩa là nhìn vào biểu đồ người đọc biết được ý đồ cũng như nội dung mà người thành lập muốn truyền đạt). - Thẩm mĩ: Biểu đồ phải đẹp, hài hịa trong cách thể hiện. Để đảm bảo được tính trực quan và thẩm mĩ, khi vẽ biểu đồ người ta thường dùng ký hiệu để phân biệt các đối tượng trên biểu đồ. Các ký hiệu này thường được biểu thị bằng các cách: + Gạch nền: (gạch dọc, ngang, chéo, ơ vuơng) + Dùng các ước hiệu tốn học: (dấu cộng, trừ, nhân) 3.3.2 Kĩ năng thành lập các dạng biểu đồ ở chương trình địa lý THPT: i. Kĩ năng chung: Để thành lập được một biểu đồ địa lý cần phải nắm vững các qui trình chung sau: - Kĩ năng lựa chọn được biểu đồ thích hợp nhất - Kĩ năng tính tốn xử lí các số liệu ví dụ như: Căn cứ vào các dạng lời dẫn trên, chúng ta sẽ sử lí như sau: - Với lời dẫn đã chỉ định - Ta vẽ theo chỉ định. - Với lời dẫn “kín”: - Ta chuyển xuống nghiên cứu các thành phần sau của câu hỏi - Với dẫn “mở” - Cần chú ý bám vào một số từ gợi mở chủ đề như: + Với loại biểu đồ đường biểu diễn. Thường cĩ lời dẫn với các từ gợi mở như: “Tăng trưởng”, “Biến động”, “Phát triển”, qua các năm từ đến” Thí dụ: Vẽ biểu đồ thể hiện tình hình phát triển dân số của nước ta + Với biểu đồ hình cột: Thường dùng các từ gợi mở như “khối lượng”, “sản lượng”, “Diện tích”, “trong năm và năm”, “qua các thời kì”. Thí dụ: Vẽ biểu đồ thể hiện khối lượng hàng hĩa vận chuyển của nước ta + Với biểu đồ cơ cấu: Thường được gợi mở bằng các từ thể hiện cơ cấu như: “cơ cấu”, “Phân theo’, “Trong đĩ”, “Bao gồm”, “chia ra”, “chia theo”. Thí dụ; Vẽ biểu đồ thể hiện giá trị ngành sản xuất cơng nghiệp phân theo a2. Nghiên cứu đặc điểm của bảng số liệu để chọn loại biểu đồ. - Ngồi việc nghiên cứu lời dẫn để lựa chọn loại biểu đồ, ta cịn cĩ thể căn cứ vào đặc điểm của bảng số liệu thống kê để chọn biểu đồ: - Nếu đề bài đưa ra dãy số liệu (Tỉ lệ % hay số liệu tuyệt đối) phát triển theo chuỗi thời gian. Ta sẽ chọn vẽ biểu đồ đường biểu diễn. - Nếu cĩ dãy số liệu tuyệt đối về quy mơ, khối lượng của một hay nhiều đối tượng biến động theo mốt số thời điểm hay theo các thời kì (Giai đoạn) ta sẽ chọn vẽ: Biểu đồ hình cột. - Trường hợp cĩ 2 đối tượng với 2 đại lượng khác nhau nhưng cĩ mối quan hệ hữu cơ. Thí dụ: Diện tích (ha) và sản lượng (tấn) lúa của một vùng lãnh thổ diễn biến qua một chuỗi thời gian ta sẽ chọn vẽ: Biểu đồ kết hợp (cột và đường) - Nếu bảng số liệu cĩ từ 3 đối tượng trở lên với các đại lượng khác nhau (như: “tấn”, “ha”, “mét”) Diễn biến qua thời gian ta cần chọn vẽ: Biểu đồ chỉ số. - Trường hợp gặp bảng số liệu được trình bày theo dạng phân chia ra từng thành phần cơ cấu như: + Tỉ lệ xuất khẩu so với nhập khẩu được tính bằng cơng thức: X T= X 100 N Trong đĩ:T: tỉ lệ xuất khấu so với nhập khẩu X: giá trị xuất khẩu N: giá trị nhập khẩu + Mức tăng trưởng (%)của năm sau so với năm gốc (cho năm gốc =100%) Gs Tt = x 100 Gg Trong đĩ Tt: Mức tăng trưởng của năm sau so với năm gốc Gs: Giá trị của năm sau Gg: giá trị của năm gốc + Mức tăng trưởng của năm sau so với năm trước (cho năm trước là 100%) Gs Tt = x100 Gt Trrong đĩ: Tt: Mức tăng trưởng của năm sau so với năm trước Gs: Giá trị của năm sau Gt: Giá trị của năm trước + Cơng thức tính bán kính của vịng trịn để so sánh qui mơ giữa các giá trị của các đại lượng địa lý trong các năm. Gọi giá trị của năm thứ nhất với vịng trịn cĩ diện tích S1, cĩ bán kính là r 1. Gọi giá trị của năm thứ hai ứng với vịng trịn cĩ diện tích S2 và bán kính r2 S 1 Ta cĩ cơng thức tính:r 2 = r1. S 2 Sản lượng + Năng suất (tạ /ha) = Diện tích Sản lượng + Bình quân lương thực theo đầu người (Kg/người) = Dân số + Gia tăng dân số (%) =tỷ suất sinh – tỷ suất tử - Chú ý những giá trị nhỏ nhất (thấp nhất), lớn nhất và trung bình. Đặc biệt chú ý đến những số liệu hoặc hình nét đường, cột thể hiện sự đột biến (tăng hay giảm nhanh). - Cần cĩ kĩ năng tính tỉ lệ (%) hoặc tính ra số lần tăng hay giảm của các con số để chứng minh cụ thể ý kiến nhận xét. Phần nhận xét phân tích thường cĩ 2 nhĩm ý. - Những ý nhận xét về diễn biến và mối quan hệ giữa các số liệu. - Giải thích nguyên nhân của các diễn biến hoặc mối quan hệ đĩ (Chú ý cần dựa vào kiến thức đã học để giải thích) Về sử dụng ngơn từ trong lời nhận xét, phân tích biểu đồ: - Trong các loại biểu đồ cơ cấu mà số liệu đã được quy thành các tỷ lệ% ta phải dùng từ Tỷ trọng trong cơ cấu để so sánh nhận xét. Thí dụ: Nhận xét biểu đồ về cơ cấu giá trị các ngành kinh tế nước ta qua một số năm. Ta khơng ghi: Giá trị ngành nơng – lâm nghiệp cĩ xu hướng giảm sút, mà ghi: tỷ trọng giá trị của ngành nơng – lâm nghiệp cĩ xu hướng giảm. - Cần sử dụng những từ ngữ phù hợp với trạng thái phát triển của các đổi tượng trên biểu đồ: * Về trạng thái tăng: Cĩ các từ nhận xét theo từng cấp độ như: “Tăng”, “tăng mạnh”, “tăng nhanh”, “tăng đột biến”, “tăng liên tục”kèm theo các từ đĩ bao giờ cũng cĩ số liệu dẫn chứng cụ thể tăng bao nhiêu (triệu tấn, tỷ đồng, triệu dân) Hoặc tăng bao nhiêu phần trăm? Hay bao nhiêu lần? * Về trạng thái giảm: Cần dùng những từ như: “Giảm”, “giảm ít”, “giảm mạnh”, “giảm nhanh”, “giảm chậm” “giảm đột biến” kèm theo là các con số dẫn chứng cụ thể. * Về nhận xét tổng quát: Cần dùng các từ diễn đạt sự phát triển như: “phát triển nhanh”, “phát triển chậm”, “phát triển ổn định”, “phát triển khơng ổn định”, “phát triển đều”, “cĩ sự chênh lệch giữa các vùng”. d. Kĩ thuật vẽ biểu đồ - So sánh tương quan độ lớn giữa các đại lượng như: Biểu đồ về mức lương thực trên đầu người một năm của cả nước, đồng bằng Sơng Hồng và đồng bằng sơng Cửu Long.. ” - Thể hiện tỉ lệ cơ cấu thành phần trong một tổng thể hoặc nhiều tổng thể cĩ cùng một đại lượng: “Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất nơng nghiệp. ” - Thể hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu các thành phần qua một số năm: “Biểu đồ cơ cấu tổng sản phẩm xã hội phân theo ngành kinh tế từ năm 2000 đến năm 2009 của nước ta” Vì lí do trên nên kĩ năng thể hiện biểu đồ đã trở thành một nội dung đánh giá học sinh học mơn địa lí. Trong nhiều năm qua, các đề thi tuyển vào các trường Đại học, cao đẳng cũng như thi học sinh giỏi quốc giaĐều chú trọng đến nội dung kiểm tra, đánh giá đồng thời cả kiến thức cơ bản và kĩ năng thực hành. Về khái quát, ta cĩ thể phân những đề thi trên thành câu hỏi lí thuyết và câu hỏi thực hành (Trong đĩ phần lí thuyết chiếm khoảng 65% đến 70% tổng số điểm và phần thực hành chiếm 30% - 35% tổng số điểm). Tuy phân làm hai loại câu hỏi như trên nhưng trên thực tế đề thực hành vẫn cĩ thể coi là các “đề lí thuyết trên cơ sở thực hành”, nhăm kiểm tra được khả năng vận dụng kiến thức cơ bản vào những trường hợp cụ thể, đồng thời nĩ cho phép thơng qua đề thực hành để cập nhật kiến thức của học sinh. Chính vì vậy mà yêu cầu về kĩ năng biểu đồ khơng chỉ là rèn cho học sinh kĩ năng vẽ đúng, đẹp mà cịn cả kiến thức để chọn, hiểu, thể hiện và nhận xét, phân tích biểu đồ Qua kết quả các kì thi Đại học - Cao đẳng, tốt nghiệp, học kì, điểm thực hành của học sinh thường kém là do kĩ năng thực hành địa lí của học sinh rất yếu, các em chưa được học tập cĩ bài bản để hình thành kĩ năng thể hiện các loại biểu đồ. Từ thực tế trên, việc chú trọng nâng cao kĩ năng thể hiện biểu đồ là rất cần thiết. Để phục vụ cho việc nâng cao chất lượng dạy và học địa lí và cũng là để trao đổi về kĩ thuật thể hiện biểu đồ, tơi tiến hành thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này dựa trên cơ sở những nguyên tắc của khoa học thống kê, khoa học sư phạm, cũng như những kinh nghiệm của bản thân và đồng nghiệp trong quá trình giảng dạy địa Bước 4: Hoàn thiện phần vẽ biểu đồ. Lập bảng chú giải ghi tên biểu đồ một cách đầy đủ ở trên hoặc dưới biểu đồ đã vẽ. Triệu ha % 43 15 45 38 2, 5 10 30 14, 22 0, 4 10, 5 15 6, 8 0 0 1943 1983 2005 Năm Rừng tự nhiên Rừng trồng Độ che phủ rừng BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN SỰ BIẾN ĐỘNG DIỆN TÍCH RỪNG NƯỚC TA TỪ NĂM 1943 - 2005 Bước 5: Nhận xét và phân tích biểu đồ - Qua ví dụ trên tơi đã rèn luyện cho học sinh kĩ năng chọn loại biểu đồ thích hợp nhất theo yêu cầu của bài. Cụ thể ở bài này tơi hướng dẫn học sinh chọn biểu đồ kết hợp cột với đường, vì đây là loại bài cĩ lời dẫn “chỉ định”nên ta chỉ việc vẽ biểu đồ theo chỉ định. Các em đã biết thực hiện tốt các bước khi vẽ biểu đồ kết hợp một cách chính xác, nhanh, đẹp, đúng quy trình quy tắc và đáp ứng đầy đủ các tiêu chí đánh giá)Ngồi ra các em cịn biết nhận xét biểu đồ (dựa vào bảng số liệu và biểu đồ để nhận xét sự biến động diện tích và độ che phủ rừng của nước ta từ năm 1943 - 2005, kèm theo số liệu dẫn chứng) và phân tích biểu đồ (dựa vào kiến thức đã học để giải thích nguyên nhân tại sao cĩ sự thay đổi đĩ). Ví dụ 2: Bài 29 SGK Địa lý 12 trang 128. Cho bảng số liệu:
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_ren_luyen_mot_so_ky_nang_thanh_lap_bie.docx
- Sáng kiến kinh nghiệm Rèn luyện một số kỹ năng thành lập biểu đồ môn Địa lí cho học sinh lớp 12 – Tr.pdf