Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp khai thác những nội dung chủ yếu phần Lịch sử thế giới hiện Đại Từ năm 1945 đến năm 2000 trong bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 12 môn Lịch sử

docx 13 trang sk12 05/02/2025 230
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp khai thác những nội dung chủ yếu phần Lịch sử thế giới hiện Đại Từ năm 1945 đến năm 2000 trong bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 12 môn Lịch sử", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp khai thác những nội dung chủ yếu phần Lịch sử thế giới hiện Đại Từ năm 1945 đến năm 2000 trong bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 12 môn Lịch sử

Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp khai thác những nội dung chủ yếu phần Lịch sử thế giới hiện Đại Từ năm 1945 đến năm 2000 trong bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 12 môn Lịch sử
 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI 
 TRƯỜNG THPT TRỊ AN
 ------
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
PHƯƠNG PHÁP KHAI THÁC NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU PHẦN LỊCH 
SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000
TRONG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LỚP 12 MÔN LỊCH SỬ
  Người thực hiện: NGUYỄN THỊ HƯƠNG
  Lĩnh vực nghiên cứu: 
 Quản lý giáo dục 
 Phương pháp dạy học bộ môn: Lịch sử 
 Phương pháp giáo dục 
 Các lĩnh vực khác 
  Có đính kèm:
  Mô hình Phần mềm Phim ảnh Các lĩnh vực khác
 NĂM HỌC 2011 – 2012 Trƣờng THPT Trị An
 MỤC LỤC
I/ Lý do chọn đề tài
II/ Thực trạng trước khi thực hiện đề tài
 1. Thuận lợi
 2. Khó khăn
III/ Nội dung đề tài
 1. Cơ sở lý luận
 2. Cơ sở thực tiễn
 3. Nội dung chủ yếu cần khai thác trong bồi dưỡng HSG phần lịch sử thế giới hiện 
 đại từ 1945 đến 2000
 4. Kết quả đạt được và kinh nghiệm rút ra từ đề tài
 a. Kết quả đạt được
 b. Kinh nghiệm rút ra từ đề tài
 5. Kết luận
GV: Nguyễn Thị Hƣơng Trang 2 Trƣờng THPT Trị An
III. NỘI DUNG
 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
 - Căn cứ vào nội dung chương trình của Bộ giáo dục ban hành cho việc giảng dạy 
 lịch sử phần lịch sử thế giới hiện đại từ 1945 đến 2000.
 - Căn cứ vào chuẩn kiến thức – kĩ năng dạy học lịch sử.
 - Căn cứ vào giới hạn nội dung kiến thức của Sở giáo dục cho kì thi HSG lớp 12 
 hằng năm.
 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
 - Xuất phát từ yêu cầu bồi dưỡng đội tuyển HSG lớp 12 môn lịch sử để tham dự 
 kì thi HSG cấp tỉnh đạt hiệu quả cao.
 - Nhằm tránh việc bồi dưỡng dàn trải, không hiệu quả gây lãng phí thời gian và 
 công sức của GV và HS.
 - Nhằm thúc đẩy lòng say mê học sử của HS, tâm lý phấn khởi, hết lòng vì bộ 
 môn của GV.
 - Nhằm giúp GV bồi dưỡng định hướng đúng nội dung kiến thức, có kĩ năng đào 
 sâu kiến thức với các thao tác phân tích, tổng hợp, so sánh, liên hệ, vận dụng 
 các kiến thức lịch sử thế giới hiện đại. Từ đó biết cách bồi dưỡng xoáy vào các 
 hướng của đề thi HSG để việc bồi dưỡng đạt hiệu quả cao.
 - Nhằm có một định hướng chung cho việc ôn tập, luyện thi HSG ở các trường 
 phổ thông trong thời gian tới. Chuyên đề đề cập đến 2 phần:
 + Phần kiến thức cơ bản
 + Phần nội dung cần khai thác
 3. NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU CẦN KHAI THÁC TRONG CHƯƠNG 
 TRÌNH LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ 1945 ĐẾN 2000
 Bài 1: Trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới thứ II
 A. Kiến thức cơ bản:
 1. Hoàn cảnh, nội dung, ý nghĩa của hội nghị Ianta.
 2. Sự thành lập, mục đích, nguyên tắc, tổ chức và vai trò của Liên hợp quốc 
 (LHQ).
 3. Sự hình thành 2 hệ thống xã hội đối lập.
 B. Những vấn đề cần khai thác:
 1. Vì sao có thể gọi trật tự thế giới mới được thiết lập sau chiến tranh thế giới 
 thứ II là trật tự hai cực Ianta?
 • Gợi ý:
 - Khi CTTG II bước vào giai đoạn cuối, từ 4 - 12/2/1945 đại biểu 3 cường quốc 
 Mỹ, Anh, Liên Xô đã dự hội nghị tại Ianta.
 - Thực chất nội dung hội nghị là sự phân chia thành quả chiến tranh giữa các 
 nước thắng trận, có liên quan đến hòa bình, an ninh và trật tự thế giới mới sau 
 này.
GV: Nguyễn Thị Hƣơng Trang 4 Trƣờng THPT Trị An
 - Dưới tác động trực tiếp của các cuộc tấn công quân sự của Mỹ và Liên Xô các 
nước Đông Âu được giải phóng khỏi tay phát xít, lập nên các nhà nước DCND. Quan 
hệ hợp tác chặt chẽ về kinh tế - chính trị giữa Liên Xô và Đông Âu, hình thành hệ 
thống các nước DCND – XHCN ở khu vực này.
Trong khi đó, được Mỹ giúp sức, các nước Tây Âu cũng nhanh chóng khôi phục và 
củng cố nền kinh tế và chính trị.
Như vậy, dưới ảnh hưởng trực tiếp của Mỹ và Liên Xô, Châu Âu chia thành 2 phe phát 
triển theo 2 con đường khác nhau: Đông Âu XHCN và Tây Âu TBCN.
 b. Về kinh tế:
 - Liên Xô và các nước Đông Âu ký kết nhiều hiệp ước tay đôi về kinh tế, thiết 
 lập các quan hệ hợp tác kinh tế. Tháng 1/1949, Hội đồng tương trợ kinh tế 
 (SEV) được thành lập nhằm thúc đẩy sự hợp tác về kinh tế, văn hóa, KHKT 
 giữa Liên Xô và Đông Âu.
 - Trong khi đó Mỹ đề ra kế hoạch Macxan nhằm viện trợ các nước Tây Âu khôi 
 phục kinh tế, tăng cường ảnh hưởng của Mỹ với khu vực này.
 - Như vậy, hình thành 1 giới tuyến đối lập về địa - chính trị và kinh tế giữa Đông 
 và Tây Âu. Quan hệ đối đầu 2 khối đã lôi cuốn các quốc gia, khu vực khác trên 
 thế giới vào một cuộc “chiến tranh lạnh” và chịu ảnh hưởng sâu sắc từ cuộc 
 chiến tranh đó.
 4. CHXH trở thành một hệ thống thế giới có ý nghĩa như thế nào trong việc thúc 
đẩy sự phát triển của quan hệ quốc tế?
 • Gợi ý:
 - Đến khoảng những năm 50, các nước Đông Âu bước vào thời kì xây dựng 
 CNXH, cùng với Liên Xô, CNXH trở thành một hệ thống thế giới. Với thắng 
 lợi của CM Việt Nam (1945), Trung Quốc (1949), Cuba (1959) đã mở rộng 
 không gian, lớn mạnh của hệ thống các nước XHCN.
 - CNXH được lớn mạnh trên thế giới có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy 
 sự phát triển của quan hệ quốc tế. Trong nhiều thập niên, hệ thống XHCN đã 
 trở thành một lực lượng hùng hậu về chính trị, quân sự và kinh tế, chiếm lĩnh 
 đỉnh cao của KHKT thế giới (Liên Xô), là chỗ dựa của cách mạng thế giới, của 
 sự nghiệp bảo vệ hòa bình thế giới. Trong cuộc đấu tranh chống nguy cơ chiến 
 tranh hạt nhân, bảo vệ hòa bình và sự sống của nhân loại, Liên Xô và các nước 
 XHCN luôn đứng ở vị trí hàng đầu. Hội đồng hòa bình thế giới được thành lập 
 1950 ở Vacxava đã giữ vai trò tập hợp các lực lượng hòa bình thế giới, tổ chức 
 các cuộc đấu tranh, những hoạt động dưới nhiều hình thức nhằm bảo vệ hòa 
 bình, chống việc chạy đua vũ trang, củng cố tình hữu nghị hợp tác giữa các dân 
 tộc.
 5. Quan hệ Mỹ và Liên Xô trong và sau chiến tranh thế giới thứ II có gì khác 
 nhau?
 Bài 2: Liên Xô và các nước Đông Âu
 A. Kiến thức cơ bản:
 - Thành tựu xây dựng CNXH ở Liên Xô từ 1945 đến đầu những năm 70, ý nghĩa.
GV: Nguyễn Thị Hƣơng Trang 6 Trƣờng THPT Trị An
 Bài 4: Các nước Đông Nam Á
 A. Kiến thức cơ bản
 - Tình hình các nước Đông Nam Á (ĐNA).
 - Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN).
 B. Nội dung chủ yếu cần khai thác
 1. Sự thành lập các quốc gia độc lập ĐNA năm 1945.
 2. Biến đổi to lớn của ĐNA sau CTTG II.
 3. Chiến lược phát triển kinh tế của 5 nước sáng lập ASEAN (nội dung, mục tiêu, 
 thành tựu, hạn chế), bài học cho VN.
 4. Sự ra đời và phát triển của hiệp hội các nước ĐNA, thời cơ và thách thức của 
 Việt Nam khi gia nhập tổ chức này.
 Bài 5: Các nước châu Phi và khu vực Mỹ Latinh
 A. Kiến thức cơ bản
- Quá trình đấu tranh giành độc lập dân tộc .
- Tình hình Cu Ba.
 B. Nội dung chủ yếu cần khai thác
1. Khái quát quá trình đấu tranh giành độc lập dân tộc của châu Phi từ sau CTTG II 
đến nay.
2. Khái quát quá trình giành độc lập dân tộc của khu vực Mỹ Latinh.
3. So sánh sự khác nhau giữa phong trào giải phóng dân tộc châu Phi và khu vực Mỹ 
Latinh theo các nội dung: Lãnh đạo, hình thức đấu tranh, mức độ giành độc lập, sự 
phát triển kinh tế sau khi giành độc lập.
4. So sánh sự khác nhau giữa phong trào giải phóng dân tộc châu Á và châu Phi theo 
các nội dung: lãnh đạo, hình thức đấu tranh, mức độ giành độc lập, sự phát triển kinh 
tế sau khi giành độc lập.
 Bài 6: Mỹ
 A. Kiến thức cơ bản
 - Tình hình kinh tế, KHKT từ 1945 – 1973
 - Nguyên nhân phát triển
 - Chính sách đối ngoại
 B. Nội dung chủ yếu cần khai thác
1. Những nét chính về tình hình kinh tế của Mỹ từ 1945-1973.
2. Phân tích những nguyên nhân phát triển nền kinh tế của Mỹ, chỉ ra nguyên nhân 
quan trọng nhất và bài học cho Việt Nam trong phát triển kinh tế hiện nay.
3. Chính sách đối ngoại của Mỹ từ 1945 đến nay. Hãy chỉ ra những thành công và thất 
bại trong chính sách đối ngoại của Mỹ.
GV: Nguyễn Thị Hƣơng Trang 8 Trƣờng THPT Trị An
- Hợp tác hiệu quả: Thành lập nghị viện châu Âu, hủy bỏ sự kiểm soát đi lại qua biên 
giới, sử dụng đồng EURO.
-Chiếm ¼ GDP toàn thế giới.
 Bài 8: Nhật Bản
Những nội dung cần khai thác
1. Sự phát triển kinh tế, KHKT sau chiến tranh thế giới thứ II.
2. Nguyên nhân của sự phát triển, nguyên nhân nào chung với Mỹ và Tây Âu, Việt 
Nam có thể học tập gì từ nền kinh tế Nhật Bản?
3. Quan hệ Mỹ - Nhật sau CTTG II và tác động của mối quan hệ này đối với Nhật
4. Phân tích những đặc điểm của CNTB sau CTTG II.
 Bài 9: Quan hệ quốc tế sau chiến tranh thế giới thứ II
Những nội dung cần khai thác
1. Khái quát quan hệ quốc tế từ năm 1945 đến năm 2000.
2. Trình bày nguyên nhân, đặc điểm, diễn biến và kết quả của cuộc “chiến tranh lạnh”.
3. Phân tích những ảnh hưởng của “chiến tranh lạnh” đến tình hình châu Á.
4. Tại sao hai nước Xô – Mỹ lại chấm dứt “chiến tranh lạnh”?
5. Nêu những nhân tố ảnh hướng đến sự hình thành trật tự thế giới mới sau khi trật tự 
hai cực Ianta sụp đổ.
6. Xu thế phát triển của lịch sử thế giới hiện đại, xu thế này tạo ra thời cơ và thách 
thức gì cho Việt Nam? Việt Nam đã làm gì trước xu thế này?
 Bài 10: Cách mạng khoa học công nghệ và xu thế toàn cầu hóa
Những nội dung cần khai thác
1. Nguồn gốc, đặc điểm, thành tựu của CM KHCN. Phân tích tác động tích cực, tiêu 
cực của những thành tựu đó.Vai trò của CM KHCN đối với Việt Nam.
2. Toàn cầu hóa là gì? Những biểu hiện? Toàn cấu hóa tạo ra thời cơ và thách thức gì 
cho các nước đang phát triển?
GV: Nguyễn Thị Hƣơng Trang 10 Trƣờng THPT Trị An
 5. KẾT LUẬN
 - Công tác bồi dưỡng HSG là việc làm thường xuyên qua từng năm học ở trường 
 phổ thông, vì vậy trong quá trình bồi dưỡng, GV từng bước phát hiện và tích 
 lũy kinh nghiệm để biết cách khai thác có hiệu quả kiến thức trọng tâm trong 
 khóa trình lịch sử này.
 - Đây là định hướng mang tính cá nhân, được tổ bộ môn của trường và hội đồng 
 bộ môn của sở giáo dục thẩm định, góp ý chỉnh sửa. Tuy nhiên, trong quá trình 
 bồi dưỡng, tùy trình độ học sinh, thời gian giành cho công tác bồi dưỡng và 
 nhất là định hướng của Sở giáo dục, giáo viên nên mềm dẻo trong việc xác định 
 kiến thức cần bồi dưỡng cho HS.
 - Dù tập trung vào khai thác những kiến thức nâng cao, giáo viên khi bồi dưỡng 
 cũng phải bám sát chuẩn kiến thức – kĩ năng, xác định đúng phần “đóng”, phần 
 “mở” của mỗi nội dung chương trình.
 - Giáo viên phải thực sự là người có kinh nghiệm, có nghiệp vụ chuyên môn 
 vững vàng, có tâm huyết với việc bồi dưỡng HSG thì mới đạt kết quả cao.
 Trị An, ngày 10 tháng 02 năm 2012
 Người viết
 NGUYỄN THỊ HƯƠNG
GV: Nguyễn Thị Hƣơng Trang 12

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_phuong_phap_khai_thac_nhung_noi_dung_c.docx
  • pdfSáng kiến kinh nghiệm Phương pháp khai thác những nội dung chủ yếu phần lịch sử thế giới hiện đại từ.pdf