Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển nguồn nhân lực ở trường THPT Ngô Gia Tự trong giai đoạn hiện nay. Thực trạng và giải pháp

doc 25 trang sk12 27/04/2025 250
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển nguồn nhân lực ở trường THPT Ngô Gia Tự trong giai đoạn hiện nay. Thực trạng và giải pháp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển nguồn nhân lực ở trường THPT Ngô Gia Tự trong giai đoạn hiện nay. Thực trạng và giải pháp

Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển nguồn nhân lực ở trường THPT Ngô Gia Tự trong giai đoạn hiện nay. Thực trạng và giải pháp
 CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. SKKN: Sáng kiến kinh nghiệm
2. GD-ĐT: Giáo dục đào tạo
3. THPT: Trung học phổ thông
4. UBND: Ủy ban nhân dân
5. ĐH-CĐ: Đại học-Cao đẳng
6. GDCD: Giáo dục công dân
7. KTCN: Kỹ thuật công nghiệp
8. KTNN: Kỹ thuật nông nghiệp
 1 - Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Ngô Gia Tự huyện Lập Thạch, tỉnh 
Vĩnh Phúc.
 - Số điện thoại: 0982124928 E_mail: tranhai.tran@gmail.com
4. Chủ đầu tư sáng kiến:
 Trần Văn Hải – Phó hiệu trưởng trường THPT Ngô Gia Tự
5. Lĩnh vực áp dụng: Công tác quản lý
 + Đề tài làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò của nguồn nhân lực; phân tích 
những nhân tố tác động đến nguồn nhân lực này.
 + Phân tích thực trạng của việc phát triển nguồn nhân lực ở trường THPT Ngô 
Gia Tự trong giai đoạn hiện nay; chỉ ra những thành công, hạn chế chủ yếu và các 
nguyên nhân của nó. 
 + Đưa ra những quan điểm và một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển nguồn 
nhân lực trong những năm tiếp theo.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Ngày 05 tháng 9 năm 2010
 3 sáng tạo của một dân tộc trong lịch sử được vận dụng để sản xuất ra của cải vật chất 
và tinh thần phục vụ cho nhu cầu hiện tại và tương lai 
của đất nước. 
 Trong thời đại ngày nay, con người được coi là một '' tài nguyên đặc biệt '', một 
nguồn lực của sự phát triển kinh tế. Bởi vậy việc phát triển con người, phát triển 
Nguồn nhân lực trở thành vấn đề chiếm vị trí trung tâm trong hệ thống phát triển các 
nguồn lực. Chăm lo đầy đủ đến con người là yếu tố bảo đảm chắc chắn nhất cho sự 
phồn vinh, thịnh vượng của mọi quốc gia. Đầu tư cho con người là đầu tư có tinh 
chiến lược , là cơ sở chắc chắn nhất cho sự phát triển bền vững.
 7.1.1.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về nguồn nhân lực.
 Nguồn nhân lực chính là nguồn lực con người. Chủ nghĩa xã hội do con người 
và vì von người. Do vậy, hình thành mới quan hệ đúng đắn về con người về vai trò 
của con người trong sự phát triển xã hội nói chung, trong xã hội chủ nghĩa nói riêng là 
một vấn đề không thể thiếu được của thế giới quan Mác - Lênin.
 Để khẳng định cho tiến trình phát triển lịch sử của xã hội loài người là sự thay 
thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế - xã hội, Mác đã nói tới việc lấy sự phát triển 
toàn diện của con người làm thước đo chung cho sự phát triển xã hội, Mác cho rằng 
xu hướng chung của tiến trình phát triển lịch sử được quy định bởi sự phát triển của 
lực lượng sản xuất xã hội bao gồm con người và những công cụ lao động do con 
người tạo ra, sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội, tự nó đã nói lên trình độ phát 
triển của xã hội qua việc con người đã chiếm lĩnh xã hội và sử dụng ngày càng nhiều 
lực lượng tự nhiên với tư cách là cơ sở vật chất cho hoạt động sống của chính con 
người và quyết định quan hệ giữa người với người trong sản xuất. Sản xuất ngày càng 
phát triển tính chất xã hội hoá ngày cnàg tăng. Việc tiến hành sản xuất tập thể bằng 
lực lượng của toàn xã hội và sự phát triển mới của nền sản xuất do nó mang lại sẽ cần 
đến những con người hoàn toàn mới. Những con người có năng lực phát triển toàn 
diện và đến lượt nó, nền sản xuất sẽ tạo nên những con người mới, sẽ làm nên những 
thành viên trong xã hội có khả năng sử dụng một cách toàn diện năng lực phát triển 
của mình theo Mác "phát triển sản xuất vì sự phồn vinh của xã hội, vì cuộc sống tốt 
đẹp hơn cho mỗi thành viên trong cộng đồng xã hội và phát triển con người toàn diện 
là một quá trình thống nhất để làm tăng thêm nền sản xuất xã hội" để sản xuất ra 
những con người phát triển toàn diện hơn nữa, Mác coi sự kết hợ chặt chẽ giữa phát 
triển sản xuất và phát triển con người là một trong những biện pháp mạnh mẽ để cải 
biến xã hội.
 7.1.1.3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn nhân lực.
 Tư tưởng Hồ Chí Minh là một bước phát triển mới của chủ nghĩa Mác - Lênin, 
được vận dụng một cách sáng tạo vào thực tiễn giải phóng dân tộc và xây dựng chủ 
nghĩa xã hội ở Việt Nam. Điều cốt lõi của tư tưởng Hồ Chí Minh là độc lập dân tộc 
gắn liền với giải quyết xã hội và giải phóng con người. Trong đó, vấn đề con người là 
vấn đề lớn, được đặt lên hàng đầu và là vấn đề trung tâm, xuyên suốt trong toàn bộ nội 
dung tư tưởng của Người.
 Quan niệm về con người, coi con người là một thực thể thống nhất của "cái cá 
nhân" và "cái xã hội", con người tồn tại trong mối quan hệ biện chứng giữa cá nhân 
với cộng đồng, dân tộc, giai cấp, nhân loại; yêu thương con người, tin tưởng tuyệt đối 
 5 7.1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN.
 - Nguồn nhân lực của trường phổ thông là lực lượng giáo viên, cán bộ, giáo viên 
với năng lực chuyên môn của từng người tham gia vào các hoạt động của nhà trường. 
 - Nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất, là vốn quý nhất để phát triển nhà 
trường. Tập hợp, tạo cơ hội cho mọi thành viên của trường phát huy hết khả năng cho 
hoạt động của trường là huy động được nguồn lực lớn nhất cho sự phát triển của nhà 
trường. 
 Các quốc gia hiện nay đi vào nền kinh tế tri thức trước bối cảnh toàn cầu hoá 
đều xác định chiến lược con người, chiến lược nguồn lực con người. Chiến lược này 
phải bắt đầu từ chiến lược toàn diện. Đất nước chúng ta rất may mắn trong khi thực 
hiện chiến lược này chúng ta đã có di sản tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục. Những 
gợi ý và những lời dạy của Người chính là kim chỉ nam cho chúng ta thực hiện chiến 
lược này. Chiến lược con người Việt Nam mới mà Hồ Chủ tịch đã vạch ra, đặt trên 
nền tảng giá trị đạo làm người. Hệ giá trị này kết tinh từ đạo lý của dân tộc và cập nhật 
các quan điểm, nhân cách của thời đại mới.
 Trong những năm qua, sự nghiệp giáo dục của nước ta đã đạt được nhiều thành 
tựu quan trọng. Quy mô giáo dục ngày càng được mở rộng, trình độ dân trí được nâng 
lên rõ rệt. Chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao, những học sinh dự Olimpic 
quốc tế đều được giải cao, thế hệ trẻ đã cập nhật được các tiến bộ khoa học kỹ thuật 
tiên tiến trên thế giới.
 Ban Bí thư có Chỉ thị số 40 về xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý 
giáo dục. Từ chỉ thị này, ngày 11/01/2005 Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 
09/2005/QĐ - TTg về việc phê duyệt đề án xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ 
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 - 2010, với mục tiêu tổng quát là: 
"Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo hướng chuẩn hoá, nâng 
cao chất lượng, đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng 
cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ 
chuyên môn của nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục 
trong công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước."
 Trong các nhiệm vụ nêu ra đã lưu ý việc: "Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng để 
tiếp tục xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục. 
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của toàn xã hội về vai trò, trách 
nhiệm của nhà giáo và nhiệm vụ xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục 
có chất lượng cao, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, trong sáng về đạo đức, tận tuỵ với 
nghề nghiệp, làm trụ cột thực hiện các mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi 
dưỡng nhân tài."
 Sứ mệnh của giáo viên, đội ngũ giáo viên có ý nghĩa cao cả đặc biệt. Họ là bộ 
phận lao động, tinh hoa của đất nước. Lao động của họ trực tiếp và gián tiếp thúc đẩy 
sự phát triển của đất nước, cộng đồng đi vào trạng thái phát triển bền vững.
 Trong những năm gần đây đội ngũ nhà giáo đã trưởng thành cả về số lượng và 
chất lượng. Đa số các nhà giáo đều yên tâm công tác mặc dù xã hội chịu ảnh hưởng 
lớn của cơ chế thị trường nhưng đội ngũ cán bộ giáo viên vẫn có lập trường kiên định 
trong công cuộc trồng người của mình.
 7 7. 2. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC VÀ PHÁT TRIỂNNGUỒN NHÂN 
 LỰC Ở TRƯỜNG THPT NGÔ GIA TỰ
7.2.1 ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH HUYỆN LẬP THẠCH.
 Tháng 12/1978 huyện Lập Thạch tách khỏi Tam Dương trở về huyện cũ Lập 
Thạch, Là một huyện ở phía Bắc của tỉnh Vĩnh Phúc.
 Lập Thạch là huyện miền núi phía tây bắc của tỉnh Vĩnh Phúc, phía bắc giáp 
huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang với dãy núi Tam Đảo, phía đông giáp 
huyện Tam Đảo và huyện Tam Dương cùng tỉnh, phía nam giáp huyện Vĩnh Tường, 
phía tây giáp huyện Sông Lô (được thành lập trên cơ sở tách ra từ huyện Lập Thạch cũ 
kể từ ngày 23 tháng 12 năm 2008) và thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ. Hiện nay 
huyện Lập Thạch có diện tích đất tự nhiên là 32.302,2 ha, 123.664 người với mật độ 
714,4 người/km². Huyện Lập Thạch hiện có 20 đơn vị hành chính phụ thuộc:
 02 thị trấn: Thị trấn Lập Thạch (huyện lỵ), thị trấn Hoa Sơn.
 18 xã: Bàn Giản, Bắc Bình, Đình Chu, Đồng Ích, Hợp Lý, Liên Hòa, Liễn Sơn, 
 Ngọc Mỹ, Quang Sơn, Sơn Đông, Tiên Lữ, Thái Hòa, Triệu Đề, Tử Du, Văn Quán, 
 Vân Trục, Xuân Hòa, Xuân Lôi.
 Nền kinh tế huyện Lập Thạch đang từng bước phá thế độc canh, song tỷ trọng 
thu nhập chủ yếu vẫn từ kinh tế nông nghiệp. Ngoài ra, các cây lương thực, cây 
nguyên liệu, cây công nghiệp ngắn ngày như lạc, đậu tương, mía vẫn được duy trì và 
phát triển. Một số cây công nghiệp dài ngày đang dần được thu hẹp về diện tích để 
nhường chỗ cho các giống cây ăn quả có giá trị kinh tế cao như thanh long ruột 
đỏ, nhãn, vải, hồng, xoài...
 Bên cạnh những nỗ lực tìm hướng đi trong việc phát triển tối ưu cây trồng trên 
đất nông nghiệp, lâm nghiệp của huyện, các vùng chiêm trũng ven sông, các hồ trong 
huyện đang được chú trọng phát triển chăn thả thủy sản, chủ yếu là cá. Với phong trào 
cải tạo đồng chiêm trũng nuôi thả cá vụ, những năm gần đây Lập Thạch luôn duy trì ở 
mức ±1.200 ha mặt nước. Ngoài gia súc, gia cầm là vật nuôi truyền thống, một số 
động vật nuôi mới đã được đưa vào sản xuất với quy mô tương đối rộng như bò 
sữa, dê, ong mật. Phát triển đa dạng sản phẩm hàng hóa và quy mô sản xuất, quy mô 
hộ gia đình và nhóm hộ gia đình gắn với nông nghiệp nông thôn. Khôi phục và đầu tư 
chiều sâu các ngành nghề truyền thống, ưu tiên phát triển sản xuất vật liệu xây dựng, 
sơ chế, chế biến nông lâm sản, sản xuất hàng tiêu dùng, sửa chữa cơ khí, điện, điện tử 
là những mục tiêu ưu tiên của chính quyền huyện.
 Những mặt hàng truyền thống về mây, tre đan ở Triệu Đề sẽ là một trong những 
thế mạnh của huyện nếu có được thị trường ổn định và sự quan tâm đầu tư đúng mức. 
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, phát triển hạ tầng điện – đường - trường - trạm 
đã mang lại cho giáo dục huyện nhà nhiều sự quan tâm, đổi mới.
 9 - Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục của 
cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục.
 - Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
 7.2.2.3. Về tổ chức, cơ cấu, bộ máy và định biên cán bộ giáo viên
 Năm học 2018-2019: Trường THPT Ngô Gia Tự gồm 83 cán bộ giáo viên, giáo 
viên được chia thành các tổ cụ thể như sau:
 - Lãnh đạo trường : Có 05 đ/c (1 hiệu trưởng và 4 hiệu phó)
 - Hành chính: Có 05 đ/c (01 kế toán, 01 văn thư, 01 thư viện, 02 nhân viên 
khác)
 -Giáo viên: Tổng số 73; chia ra trong 05 tổ chuyên môn, cụ thể:
 1.Tổ Toán-Tin : Có 14 đ/c (trong đó có 01 tổ trưởng)
 2. Tổ Hoá-Sinh-KTNN : Có 14 đ/c (trong đó có 01 tổ trưởng)
 3. Tổ Văn -Ngoại ngữ : Có 18 đ/c (trong đó có 01 tổ trưởng)
 4. Tổ Sử-Địa -GDCD : Có 13 đ/c (trong đó có 01 tổ trưởng)
 5.Tổ TD-Lý-KTCN : Có 14 đ/c (trong đó có 01 tổ trưởng)
 7.2.2.4. Mối quan hệ công tác
 7.2.2.4.1. Với cấp trên trực tiếp chỉ đạo
 Trường THPT Ngô Gia Tự chịu sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp của Sở 
GD&ĐT Vĩnh Phúc và sự chỉ đạo của Huyện uỷ - UBND huyện Lập Thạch
 7.2.2.4.2. Với các trường THPT và các ban ngành đoàn thể trong huyện
 Trường THPT Ngô Gia Tự có mối quan hệ tốt với các ban ngành đoàn thể trong 
huyện để cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ nhất là nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ trong 
huyện.
 7.2.2.5. Những thuận lợi và khó khăn cơ bản của nhà trường.
 7.2.2.5.1. Những thuận lợi
 +/ Được sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sở GD&ĐT, trong 
những năm qua nguồn nhân lực của nhà trường ngày càng được tăng cường về số 
lượng cũng như chất lượng.
 +/ Tình hình Chính trị - Kinh tế - Xã hội của tỉnh và huyện ổn định và trên đà 
phát triển mạnh mẽ đã tạo thuận lợi cho công tác giáo dục của nhà trường.
 +/ Cơ sở vật chất, thiết bị, điều kiện làm việc được củng cố và được quan tâm 
thường xuyên, cơ bản đã đảm bảo cho dạy và học.
 7.2.2.5.1 Những khó khăn
 +/Một số cơ chế, chính sách đối với đội ngũ giáo viên còn chưa phù hợp, chậm 
đổi mới.
 +/ Cơ chế thị trường có tác động đến tâm lý, tư tưởng của đội ngũ cán bộ. Các 
cán bộ, giáo viên có nguồn thu nhập chủ yếu qua lương, do đó đời sống còn gặp 
không ít khó khăn nên một bộ phận có tâm lý chưa yên tâm công tác.
 +/ Chất lượng chuyên môn của giáo viên chưa đồng đều.
 11

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_phat_trien_nguon_nhan_luc_o_truong_thp.doc