Sáng kiến kinh nghiệm Phân tích các phương án nhiễu trong một số bài toán tính thể tích khối chóp và khối lăng trụ
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phân tích các phương án nhiễu trong một số bài toán tính thể tích khối chóp và khối lăng trụ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Phân tích các phương án nhiễu trong một số bài toán tính thể tích khối chóp và khối lăng trụ
I. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Năm học 2016 – 2017 là năm đầu tiên Bộ giáo dục tổ chức thi môn Toán theo hình thức thi trắc nghiệm khách quan trong kỳ thi THPTQG, vì vậy mà nó hoàn toàn mới đối với cả học sinh và giáo viên. Với hình thức thi TNKQ thì đối với giáo viên gặp khó khăn trong việc giảng dạy vì cả thầy và trò đã quá quen với hình thức làm bài tự luận lâu nay. Vì vậy học sinh chưa có kỹ năng xử lý nhanh các yêu cầu trong bài toán trắc nghiệm, còn giáo viên khó khăn nhất là ở khâu ra đề. So với trước đề dài hơn rất nhiều, mỗi đề có bốn phương án để lựa chọn. Phương án đúng thì không khó mà khó ở “phương án nhiễu”. Nếu như chúng ta dựa vào đáp án đúng để chọn đáp án nhiễu theo kiểu tương tự, hoặc gần giống thì không mất thời gian nhiều. Tuy nhiên đề kiểm tra như vậy các em rất dễ loại trừ đáp án sai và như vậy ta sẽ không đánh giá được học sinh theo yêu cầu. Mặt khác, mỗi yêu cầu bài toán có đưa ra bốn phương án lựa chọn, trong đó có một phương án lựa chọn đúng, ba phương án gây nhiễu. Các phương án nhiễu được xây dựng dựa trên những sai lầm mà học sinh thường mắc phải khi giải toán. Vì vậy mà khi học sinh tính toán thấy có kết quả giống một trong bốn phương án đề cho là lựa chọn ngay và tin tưởng đó là đáp án đúng. Đặc biệt phần tính thể tích thể khối chóp và khối lăng trụ là một phần khó và học sinh dễ “mắc sai lầm” nhất. Trước đây khi thi tự luận, mỗi lần cho học sinh làm bài kiểm tra, tôi đã chấm và chữa bài rất kỹ. Qua đó biết được những sai lầm mà các em thường mắc phải khi làm bài tập phần này. Vậy làm sao để trang bị cho học sinh có được kỹ năng tốt nhất, hạn chế tối đa những sai lầm trong việc giải toán phần này là điều tôi vô cùng trăn trở! Trong quá trình giảng dạy tôi đã cho học sinh luyện nhiều đề trắc nghiệm về mảng kiến thức “tính thể tích khối chóp và thể tích khối lăng trụ”. Thực tế trong các đề minh họa của Bộ giáo dục năm học 2016 – 2017, ta thấy đây là một phần rất quan trọng. Được phân công giảng dạy hai lớp 12 trong năm học đầu tiên cải cách về thi cử, với yêu cầu công việc và vấn đề mình đang trăn trở tôi đã nghiên cứu đề tài “phân tích các phương án nhiễu trong một số bài toán tính thể tích khối chóp và khối lăng trụ” 2. Mục đích nghiên cứu Qua nhiều năm giảng dạy, nắm rõ được sai lầm mà các em mắc phải trong chuyên đề “tính thể tích khối chóp và khối lăng trụ”. Hơn nữa, đây là phần kiến khó nên học sinh đã gặp phải rất nhiều khó khăn trong việc tìm ra phương án đúng. Các em đã mắc phải rất nhiều sai lầm do tính toán, hoặc sai lầm do chưa hiểu rõ bản chất bài toán. Để phần nào giúp các em có được kết quả tốt nhất trong kỳ thi THPTQG tôi đã nghiên cứu đề tài này. 3. Đối tượng nghiên cứu 1 - Tình hình lớp học: Học lực Lớp Sĩ số Giỏi Khá TB Yếu Kém SL % SL % SL % SL % SL % 12A2 40 5 12,5 20 50 15 37,5 0 0 0 0 12A3 40 5 12,5 20 50 15 37,5 0 0 0 0 - Kết quả khảo sát như sau: Kết quả bài làm Lớp Sĩ số Giỏi Khá TB Yếu Kém SL % SL % SL % SL % SL % 12A2 40 2 5 13 32,5 20 50 5 12,5 0 0 12A3 40 2 5 12 30 21 52,5 5 12,5 0 0 Qua hai bảng trên ta thấy bản thân học lực khá, giỏi là rất ít và chất lượng làm bài rất thấp, không tương xứng với tỉ lệ của học lực, không đảm bảo yêu cầu cần đạt, bài làm chủ yếu đạt ở mức độ trung bình. Vì vậy, cần có phương pháp hỗ trợ để học sinh hiểu bài và vận dụng kiến thức tốt hơn chuyên đề này. 3. Giải pháp Trước khi đưa ra đề kiểm tra, tôi đã trang bị cho các em kiến thức đầy đủ để các em có thể giải quyết được bài tập trong đề bài. Cụ thể là việc “phân tích kỹ lưỡng các phương án nhiễu” trong mỗi bài tập khi học. A. Kiến thức chuẩn bị Phần 1: Công thức tính thể tích của khối chóp và khối lăng trụ: 1. Khối chóp: S 1 V B.h , trong đó B là diện tích 3 mặt đáy, h là độ dài chiều cao của khối chóp của h A C H B 3 Dạng 3: Khối chóp có các cạnh bên bằng nhau, hoặc các cạnh bên cùng tạo với đáy một góc bằng nhau Khi đó chân đường cao chính là tâm đường tròn ngoại tiếp đa giác đáy. Dạng 4: Khối chóp đều Đối với khối chóp đều thì chân S đường cao chính là tâm của đường tròn ngoại tiếp đa giác đáy. Ví dụ: Cho hình chóp tứ giác đều S.ABCD. Khi đó ta xác định được đường cao của khối chóp chính là SH, với H là tâm của hình vuông A ABCD. D H B C Dạng 5: Khối chóp có hai mặt bên cùng vuông góc với mặt đáy Khi đó giao tuyến của nó vuông S góc với mặt đáy và giao tuyến đó chính là đường cao của khối chóp. Ví dụ: Cho khối chóp S.ABCD có hai mặt phẳng (SAB) và (SBC) cùng vuông góc với đáy (ABCD). Ta có: (SAB) (ABCD) A (SBC) (ABCD) SB (ABCD) D (SAB) (SBC) SB Do đó SB chính là đường cao của khối hình chóp B C Dạng 6: Khối lăng trụ đứng Đối với lăng trụ đứng thì cạnh bên là đường cao của lăng trụ, các yếu tố còn lại khi xác định chú ý vận dụng tính chất cạnh bên vuông góc với mọi đường thẳng nằm trong mặt đáy. Như vậy các hệ thức về tam giác vuông chú ý vận dụng linh hoạt. 5 tích của khối chóp và khối lăng trụ. a. Một số sai lầm: Thực tế còn rất nhiều sai lầm học sinh mắc phải khi giải toán phần này, nhưng ở đây tôi xin trình bày một số sai lầm cơ bản mà tôi đã phát hiện được trong quá trình giảng dạy. Sai lầm 1: Học sinh nhầm lẫn giữa công thức tính thể khối chóp với công thức tính thể tích khối lăng trụ. Cụ thể khi tính thể tích khối chóp lại sử dụng công thức: VC B.h 1 Và khi tính thể tích khối lăng trụ lại sử dụng công thức: V B.h LT 3 Sai lầm 2: Học sinh xác định nhầm đường cao. Chẳng hạn: Cho hình hộp A1B1C1D1.ABCD , nhiều em đã nghĩ nó là lăng trụ đứng nên xác định ngay đường cao là A1 A . Như vậy là các em đã nhầm với hình hộp chữ nhật. Sai lầm 3: Học sinh xác định sai góc giữa các đối tượng cạnh bên và mặt đáy, giữa mặt bên và mặt đáy. Sai lầm 4: Học sinh sai lầm trong quá trình tính toán, chẳng hạn: 1 1 1 4 2 SH SH 2 SA2 SB2 a2 a Sai lầm 5: Học sinh mắc phải sai lầm trong việc tính diện tích mặt đáy. Chẳng hạn: SABC AH.BC (AH là đường cao của tam giác) SABCD AC.BD (ABCD là hình thoi) Sai lầm 6: Từ việc vẽ hình không chính xác dẫn đến học sinh mắc sai lầm trong việc tính toán và xác định các yếu tố. Sai lầm 7: Học sinh hiểu nhầm đề do nắm chưa rõ một số khái niệm. Chẳng hạn: Khi đề bài cho hình chóp tứ giác đều S.ABCD, một số học sinh lại hiểu nhầm ABCD là hình thoi trong khi đó ABCD là hình vuông. Hoặc là: Đề bài cho hình chóp tam giác đều S.ABC thì ta sẽ có được ABC là tam giác đều, còn các tam giác SAB, SAC, SBC là các tam giác cân. Nhưng do nhầm với khái niệm tứ diện đều nên các em lại khẳng định cả bốn tam giác trên đều là tam đều. b.Hướng khắc phục Thứ nhất: Nắm vững công thức, nhớ và hiểu công thức. Thứ hai: Vẽ hình chính xác, dễ phát hiện vấn đề thông qua các dữ kiện của đề bài. Thứ ba: Tính toán cẩn thận, biến đổi linh hoạt. Thứ tư: Học sinh cần nắm vững phương pháp giải từng dạng, nắm rõ dấu 7 B. Một số bài toán áp dụng Câu 1: Cho hình chóp S.ABC có SA vuông góc với mặt phẳng (ABC), tam giác ABC vuông tại B. Với SA a 3, BA a, BC 2a thể tích khối chóp S.ABC là: 3 2 3 A. 3a3 B. 2 3a3 C. a3 D. a3 3 3 Giải Ta có: S 1 1 1 3 V SA.S .a 3. .a.2a a3 . S.ABC 3 ABC 3 2 3 Phân tích phương án nhiễu: Nhiễu A: Học sinh nhầm công thức tính thể tích lăng trụ 1 V SA.S a 3. .a.2a 3a3 . S.ABC ABC 2 Nhiễu B: Diện tích tam giác nhầm công A C thức: S a.h 1 1 2 3 V SA.S a 3.a.2a a3 S.ABC 3 ABC 3 3 B Nhiễu D: Học sinh đã không nhớ chính xác cả công thức tính thể tích và công thức tính diện tích dẫn đến tính sai thể tích khối chóp, và đã lựa chọn phương án D. Cụ thể: 3 VS.ABC SA.S ABC a 3.a.2a 2 3a Nhận xét: Về mức độ kiến thức đây là câu dễ, nhưng thực tế nhiều học sinh vẫn làm nhầm lẫn như ở trên, nguyên nhân chủ yếu là do không nhớ công thức. Vì vậy yêu cầu các em phải nhớ chính xác công thức đã học. Câu 2: Cho lăng trụ tam giác đều ABC.A1B1C1 có cạnh đáy bằng 2a, cạnh bên bằng a 3 . Thể tích lăng trụ ABC.A1B1C1 là: 3 A.3a3 B. 5a3 C. a3 D. a3 4 9 Nhiễu C: Ta có C1CO vuông tại C và Nhiễu D: Xác định đường cao là o a 6 o a 2 1 2 xác định CC CO.sin 60 C1C CO.cos60 . a 1 4 2 2 4 a 6 2 6 3 2 2 2 3 V .a a VLT a.a a LT 2 4 4 4 Câu 4: Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông cạnh 2a, SA a,SB a 3 . Mặt phẳng (SAB) vuông góc với mặt phẳng đáy. Gọi M, N lần lượt là trung điểm của các cạnh AB, BC. Thể tích của khối chóp S.BMDN là: 2a3 3 4 3 3 A. B. a3 C. 3a3 D. a3 3 9 3 Giải Hạ SH AB SH (ABCD) S Trong SAB có: SAB vuông tại S, ta có: 1 1 1 4 a 3 SH SH 2 SA2 SB 2 3a 2 2 Lại có: 2 2 2 S BMDN S ABCD S AMD SCND 4a 2a 2a A D H 1 a3 3 V SH.S M S.BMDN 3 BMDN 3 Phân tích phương án nhiễu: B Nhiễu A: Tính sai diện tích mặt đáy. N C 2 Xác định Sđ S ABCD 4a 1 2a3 3 V SH.S C 3 ABCD 3 Nhiễu B: Tính sai độ dài đường cao. Nhiễu C: Áp dụng sai công thức tính 1 4 2 thể tích. Từ 2 2 SH a SH 3a 3 a 3 V SH.S .2a 2 3a3 1 2 4 3 C BMDN 2 V . a.2a 2 a3 C 3 3 9 11
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_phan_tich_cac_phuong_an_nhieu_trong_mo.docx
- Bìa Sáng kiến kinh nghiệm Phân tích các phương án nhiễu trong một số bài toán tính thể tích khối chó.docx
- Mục lục Sáng kiến kinh nghiệm Phân tích các phương án nhiễu trong một số bài toán tính thể tích khối.docx