Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp về giải bài tập di truyền học quần thể Sinh học 12

pdf 10 trang sk12 04/07/2024 430
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp về giải bài tập di truyền học quần thể Sinh học 12", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp về giải bài tập di truyền học quần thể Sinh học 12

Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp về giải bài tập di truyền học quần thể Sinh học 12
 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN HỌC 
 QUẦN THỂ SINH HỌC 12 - Loại kiểu gen Aa : 
 + Nếu quần thể tự phối ban đầu chỉ có một kiểu gen dị hợp thì : 
 1
 Tỉ lệ dị hợp = ( )n 
 2
 1 
 Tỉ lệ đồng hợp = 1 - ( )n
 2
 n: là số thế hệ tự phối 
 Ví Dụ : Ở một quần thể thực vật tại thế hệ P0 có 100% thể dị hợp về kiểu gen Aa 
nếu bắt buộc tự tự tụ qua 3 thế hệ thì có tỉ lệ dị hợp và thể đồng hợp là bao nhiêu. 
Giải 
 1
 Áp dụng công thức : Tỉ lệ dị hợp là ( )n 
 2
 1 
 Tỉ lệ đồng hợp là : 1 - ( )n
 2
 Vậy tỉ lệ thể dị hợp, đồng hợp, ở các thế hệ theo bảng sau: 
 Tỉ lệ Tỉ lệ % thể đồng hợp (Aa) Tỉ lệ % thể dị hợp 
Thế hệ (AA+aa) 
P 1 0 % 
 0 ( ) .100% = 100% 
 2
P 1 1 1 
 1 ( ) .100% = 50% 1 ( )1 .100% = 50% 
 2 2 
P 1 2 1 
 2 ( ) .100%= 25% 1 ( )2 .100% = 75% 
 2 2 
P 1 3 1 
 3 ( ) .100% = 12,5% 1 ( )3 .100% = 87,5% 
 2 2 
b) Dạng thứ 2 : 
 Nếu quần thể ban đầu có kiểu gen AA và Aa hoặc AA; Aa, aa hoặc Aa và aa thì ta 
đưa về dạng tổng quát: 
 xAA : yAa : zaa = 1 nếu tự phôi qua n thế hệ thì : 
 1
 thể dị hợp (Aa) = ( ) y 
 2
 1
 y ( )n .y
 Thể đồng hợp trội (AA)= x + 2 
 2
 1
 y ( )n .y
 Thể đồng hợp lăn (aa) = z + 2 
 2
 Ví Dụ 1 : Một quần thể thực vật có số lượng cá thể với tỉ lệ đồng hợp trội (AA) . 
Chiếm 50%, tỉ lệ dị hợp (Aa) chiếm 50%. Nếu cho tự thụ qua 3 thế hệ thì tỉ lệ dị hợp trội, 
đồng hợp trội, và thể đồng hợp lặn là bao nhiêu %. vậy phải có phương pháp để giải bài tập dạng này cho học sinh dễ hiểu, dễ nhớ, dễ vận 
dụng và phát huy được khả năng tự lực độc lập tư duy sáng tạo của mình trong lĩnh hội tri 
thức. 
 II. Nội dung cụ thể . 
 1.Kinh nghiệm giảng dạy phần bài tập quần thể giao phối đối với loại bài tập này 
yêu cầu học sinh phải nắm vững các khái niệm quần thể tự phối, quần thể giao phối đặc 
trưng về mặt di truyền của quần thể, định luật Hacđi - Vanbéc, phương pháp chứng minh 
định luật, các kiến thức di truyền học. 
 2. Các phương pháp giải. 
 * Một số quy ước . 
 Gọi P là tần số của alen A 
 2
 với p+q = 1 (PA + qa) = 1. 
 Gọi q là tần số của alen a. 
 Ở một quần thể giao phối khi ở trạng thái cân bằng di truyền thì phù hợp với công 
thức : P2AA: 2pqAa : q2aa = 1. 
 Gọi N là tổng số cá thể trong quần thể . 
 Gọi D là tỉ lệ số cá thể đồng hợp trội : AA 
 Gọi H là tỉ lệ số cá thể đồng hợp lặn : aa 
 Gọi R là tỉ lệ số cá thể dị hợp : Aa 
 2.1 Dạng thứ 1 : Cách tính tần số của các alen trong quần thể : 
 * Để tính tần số alen trong quần thể khi biết được tỉ lệ kiểu hình và tỉ lệ kiểu gen ở 
dạng số lượng ta nên đưa về dạng tỉ lệ phần trăm hoặc ở dạng thập phân để dễ tính và áp 
dụng công thức tổng quát : P2 AA : 2pqAa : q2aa = 1 
 2D R
 Cách tính tần số p,q : p = 
 2N
 2H R
 q = 
 2N
 a) Hai alen nằm trên NST thường 
 a.1 Trội hoàn toàn: 
 Thí dụ A là trội hoàn toàn so với a. 
 Nếu hai alen là trội hoàn toàn thì những cá thể có kiểu gen đồng hợp AA hay dị hợp 
Aa đều có kiểu hình trội. Như vậy không thể tính được số cá thể trội có kiểu gen là AA hay 
Aa. Mà chỉ có thể mang tính trạng lặn mới biết chắc chắn kiểu gen là aa do đó căn cứ trên 
các cá thể man tính trạng lặn để tính tần số của gen. 
 Nếu quần thể có sự cân bằng kiểu gen thì. 
 Tần số của kiểu gen aa là q2 q = aa p = 1-q. 
 VD. Trong một quần thể thực vật khi cân bằng di truyền có 20.000 cây trong đó có 
450 cây thân thấp. Biết A quy định cây cao, a quy định cây thấp. Hãy xác định tần số 
tương đối của các alen. 
Bài giải 
Lúa thân thấp có kiểu gen là aa = 450 x 100% = 0,0225. 
 20000 VD : Ở loài mèo nhà, cặp gen D,d quy định màu lông nằm t rên nhiễm sắc thể giới 
tính X (DD : lông đen; dd; lông vàng;Dd : tham thể ). Trong một quần thể mèo ở luôn Đôn 
người ghi được số liệu về các kiểu hình như sau: 
Loại Đen Vàng Tham thể Tổng số 
Mèo đực 311 42 0 353 
Mèo cái 277 7 54 338 
 Tính tần số alen trong điều kiện cân bằng 
Giải 
Quy ước gen : XDXD: Lông đen 
 Mèo đực XDY : Lômg đen Mèo cái XDXd : Tam thể 
 XdY : Lông vàng XdXd : Lông vàng 
 Gọi p là tần số của alen D,q là tần số của alen d : 
 p = 2 x Số mèo cái đen + Số mèo cái + tam thể + số mèo đực đen 
 2 x số mèo cái + số mèo đực 
 p= 2x số mèo cái vàng + số mèo cái tam thể + số mèo đực vàng 
 2x số mèo cái + số mèo đực. 
 Tổng số alen D trong kiểu gen của mèo cái đen và mèo đực đen : 
 311+ 2(227) + 54 = 919 
 Tổ số alen trong quần thể : 353 + 2(338)= 1029 
 Do đó : Tần số của alen D : 919 : 1029 = 0,893 
 Tần số của alen d : 1-0,893 = 0,107. 
 2.2. Dạng thứ 2 : + Biết tấn số tương đối của các alen, xác định cấu 
 trúc di truyền của quần thể, tỉ lệ kiểu hình : 
 + Chứng minh cấu trúc của quần thể cân bằng 
 hay chưa cân bằng di truyền / 
 Cách giải : 
 + Lập bảng tổ hợp giữa giao tử đực và cái theo tần 
 số tương đối đã cho ta suy ra kết quả về tần số di 
 truyền và tần số kiểu hình. 
 + Trạng thái cân bằng của quần thể được biểu thị 
 2 2 2Pq
 qua tương quan : p p = ( )2 
 2
 + Điều kiện để quần thể đạt trạng thái cân bằng di 
 Truyền : Cho ngâu phấn đến lúc tần số tương đối 
 của alen không đổi. 
 Ví dụ 1 : Trong một quần thể giao phối : A quy định quả ngọt, a quy định quả chua. 
Viết cấu trúc di truyền của quần thể xác định tỉ lệ kiểu hình và cho biết trạng thái cân bằng 
di truyền của mỗi quần thể trong các trường hợp sau : 
 a) Quần thể 1 : có A= 0,9, a = 0,1 
 b) Quần thể 2 : có a = 0,2 
C. KẾT QUẢ THỰC HIỆN 
LỚP KẾT QUẢ THỰC HIỆN TỈ LỆ 
 GIỎI KHÁ TR. BÌNH YẾU CHUNG 
12A 3 15% 32,4% 40,6% 12.0% 88,0% 
12A 4 13,7% 31,5% 41,3% 13,5% 86,5% 
PHẦN III :KẾT LUẬN 
 Những phương pháp giải bài tập di truyền của quần thể rất dễ áp dụng không mất 
thời gian, không cần đồ dùng ,phương tiện dạy học phức tạp, nhưng có tác dụng rèn luyện 
kĩ năng giải bài tập cho học sinh rất tốt. Từ đó nâng cao tỉ lệ học sinh trung bình khá giỏi, 
giảm bớt tỉ lệ học sinh yếu kém. 
 Trên đây là một số phương pháp bài tập quần thể bản thân đã sử dụng trong quá 
trình dạy học và đã đạt được những kết quả khả quan. Tuy nhiên cũng phải căn cứ vào đối 
tượng giảng dạy để xem xét, cân nhắc có nên áp dụng phương pháp này để giảng dạy trực 
tiếp cho đối tượng học sinh trực tiếp của mình hay không. Chính vì vậy tôi rất mong muốn 
quý thầy cô đồng nghiệp góp ý kiến chân thành để phương pháp này đạt hiệu quả cao. 
-------------------------------------------------- 

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_phuong_phap_ve_giai_bai_tap_di.pdf