Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm về phương pháp giảng dạy bài tập phần kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm

docx 19 trang sk12 06/05/2024 620
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm về phương pháp giảng dạy bài tập phần kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm về phương pháp giảng dạy bài tập phần kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm

Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm về phương pháp giảng dạy bài tập phần kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm
 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ KINH NGHIỆM VỀ PHƯƠNG PHÁP 
 GIẢNG DẠY BÀI TẬP PHẦN KIM LOẠI 
 KIỀM, KIỀM THỔ, NHÔM tra, tham dự các kì thi.
 - Giáo dục tính cần cù, chăm chỉ, năng động sáng tạo cho học sinh.
 3. Đối tượng nghiên cứu
 Phân dạng bài tập, nhận dạng, nắm chắc phương pháp giải một số dạng bài 
tập phần kim loại kiệm, kiềm thổ, nhôm( kim loại nhóm A), thấy được tầm quan 
trọng của việc hiểu thuật ngữ hóa học, hiện tượng thí nghiệm trong việc giải bài 
tập.
 4. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm.
 Học sinh lớp 12A1 trường THPT số 1 Bắc Hà (năm học 2010 - 2011) 
 Học sinh lớp 12A1 trường THPT số 1 Bắc Hà (năm học 2011 - 2012)
 5. Phương pháp nghiên cứu. 
 Phương pháp phân tích, tổng hợp. 
 Phương pháp so sánh.
 Phương pháp kiểm tra, đánh giá.
 6. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu.
 - Phạm vi: Sử dụng dạy phần kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm (chương trình 
hóa học lớp 12) thực hiện trong giờ ôn phụ đạo, chuyên đề ôn đại học cao đẳng.
 - Kế hoạch nghiên cứu:
 + Thời gian nghiên cứu từ tháng 10 năm 2011 đến hết tháng 3 năm 2012.
 + Thời gian bắt đầu: Tháng 10 năm 2011
 + Thời gian kết thúc: Hết tháng 3 năm 2012
 II. NỘI DUNG
 1.Cơ sở lí luận:
 Học sinh rất lúng túng trong việc giải các bài tập ở chương VI, đặc biệt khi 
ôn thi đại học cao đẳng ở phần này học sinh giải chậm, giải sai vì mắc các thuật 
ngữ hóa học. Vì vậy việc phân dạng và hướng dẫn phương pháp giải là rất cần 
thiết.
 2. Thực trạng:
 Bài tập ở chương VI lớp 12 là bài tập liên quan nhiều đến thuật ngữ hóa học, 
hiện tương phản ứng. Các bài tập này rất hay gặp trong các đề thi đại học cao n
đó n CO CaCO
 2 3
 + Nếu n n thì có 2 trường hợp
 CaCO3 Ca (OH )2
 n
 (1) Ca(OH)2dư nên n CO CaCO và khi đó tính được V khí nhỏ nhất
 2 3
 (2) Ca(OH)2 tạo hết kết tủa sau đó kết tủa tan một phần nên
n 4.n n và khi đó tính được V khí lớn nhất.
 CO2 OH CaCO3 
 - Biết lượng CO2, lượng hỗn hợp NaOH và Ca (OH)2 tính lượng kết tủa.
 2+ 2-
 Cần xác định được số mol Ca , số mol CO 3
 + Nếu số mol Ca2+ < số mol CO 2- thì n n
 3  Ca (OH )2
 + Nếu số mol Ca2+ > số mol CO 2- thì n n
 3  CO2 
 3
 2. Phương pháp giải:
 Cần chú ý các thuật ngữ: Phản ứng hoàn toàn, lượng kiềm dư, thể tích CO 2 
lớn nhất, lượng CO 2 nhỏ nhất, đun kĩ dung dịch thu thêm một lượng kết tủa nữa 
để xác định đúng trường hợp phản ứng.
 3. Một số bài tập ví dụ:
 Bài 1( Bài 637 trong SBT lớp 12 ban cơ bản )
 Sục V lit khí CO2 (đktc) vào bình đựng 2 lít dung dịch Ca(OH) 2 0,01 M thu
được 1 gam kết tủa. Xác định giá trị của V. 
 Phân tích đề
 Khi CO2 phản ứng với dung dịch kiềm có thể tạo thành muối HCO 3 hoặc
CO2 hoặc hỗn hợp HCO và CO 2 .
 3 3 3
 Vì n CaCO nCa (OH ) nên xảy ra 2 trường hợp
 3 2
 (1) lượng CO2 không đủ để phản ứng với lượng Ca(OH)2 vậy muối tạo
thành là CaCO3
 (2) lượng CO2 phản ứng với lượng Ca(OH) 2 sinh ra kết tủa sau đó một phần 
kết tủa CaCO3 bị tan ra do phản ứng với CO2 dư, vậy sản phẩm có cả muối 
CaCO3 và Ca(HCO)3
 Dạng bài tập biết lượng Ca(OH) 2 và lượng kết tủa CaCO 3 mà nCaCO nCa (OH )
 3 2
có 2 kết quả. x 0 ,01
 x y 0 ,02 y 0,01
 n CO2 = x + 2y
 n 0,03 v 0,672(l)
 CO2 CO 2
 Bài 2 : (Đề thi đại học khối A năm 2008)
 Cho V lít khí CO2 (ở đktc) phản ứng hết với 100ml dung dịch Ca(OH) 2 1M . 
Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 8 gam kết tủa. Giá trị lớn nhất của V 
là:
 A. 1,792 B. 2,240 C. 3,360 D. 2,688
 Phân tích đề
 Vì n CaCO nCa (OH ) nên xảy ra 2 trường hợp
 3 2
 Đề bài yêu cầu tính thể tích CO 2 lớn nhất để thu được lượng kết tủa trên nên 
xảy ra trường hợp (2) lượng CO 2 phản ứng với lượng Ca(OH) 2 sinh ra kết tủa sau 
đó một phần kết tủa CaCO3 bị tan do phản ứng với CO2 dư.
 Giải
 n Ca(OH )2 0,1 (mol)
 n n 0, 08 ( mol)
 CaCO3
 Ca (OH)2 + CO2 CaCO3 + H2O (1)
Theo phương trình 1  1  1 ( mol )
Theo đề bài 0,1  0,1  0,1 ( mol )
 Vì sau phản ứng n n 0, 08 ( mol) nên số mol CaCO bị tan đi ở phản ứng
 CaCO 3 3
(2) là 0,02 (mol)
 CaCO3 + H2O + CO2 Ca (HCO3)2 (2)
Theo phương trình 1  1 ( mol )
Theo đề bài 0,02  0,02 ( mol )
 Tổng số mol CO2 = 0,02 + 0,1 = 0,12 ( mol) 
 Thể tích CO2 cần dùng là 2,688 (l)
 Bài 3: Cho V lít khí CO2 (ở đktc) phản ứng hết với 250ml dung dịch Ba(OH)2
0,2M. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 7,88 gam kết tủa. Tính giá trị A. 17,73 B. 11,82 C. 19,70 D. 9,87
 Phân tích đề
 2 
 Để tính khối lượng BaCO3 cần phải tính và so sánh số mol CO 3 với số mol
 2+
Ba , Số mol BaCO3 = số mol ion nào ít hơn
 Bài giải
nCO2 = 0,2 n Ba(OH)2 = 0,1 n NaOH = 0,05
 n 0,25
 OH 
 0,25 
Vậy a= 1,25 ( 1< a < 2 ) nên tạo ra 2 muối
 0,2
 - -
CO2 + OH HCO 3
x x x ( mol )
 - 2-
CO2 + 2OH CO 3 + H 2O
y 2y y ( mol )
 x = 0,15 y = 0.05 
 2 
n CO3 = 0,05
n Ba2 = 0,1
 2 
 Vậy nBaCO3 = n CO3 = 0,05  mBaCO3 =0,05. 197 =8,95 (g)
 Chọn đáp án D
 Bài 6 ( Đề thi đại học khối A năm 2008)
 Hấp thụ hoàn toàn V lít khí CO2 (ở đktc) vào 500ml dung dịch Ca(OH) 2 nồng 
độ a mol/lít. Sau phản ứng hoàn toàn thu được dung dịch X và 15 gam kết tủa 
trắng . Đun kỹ dung dịch X thu được 10 gam kết tủa nữa. Giá trị của V và a là
A. 5,6 và 0,5 B.7,84 và 0,7 C. 5,6 và 0,7 D. 7,84 và 0,5
 Phân tích đề
 Dung dịch X khi đun có kết tủa chứng tỏ trong dung dịch có Ca(HCO 3)2
 Số mol CO2 = tổng số mol CO2 tạo CaCO3 và tạo Ca(HCO3)2
 2+
 Số mol Ca(OH)2 = tổng số mol Ca tạo CaCO3 và tạo Ca(HCO3)2
 Bài giải
 Ca(OH)2 + CO2 CaCO 3 + H2O (1)
 n CO2 ở (1) = 0,15 ( mol) 2 
 n CO3 = 0,2 (mol) 
 n HCO3 = 0,1(mol)
 Viết 2 phương trình ion rút gọn và tính theo từng phương trình
  
 (1) CO2 + H+ HCO 
 3 3
 0,2  0,2  0,2 ( mol)
 +
 Sau phản ứng (1) số mol HCO 3tạo thành là 0,2 mol , số mol H còn dư là 0,2
mol
 +  
 (2) HCO 3 + H CO2  + H2O 
 0,2  0,2  0,2 ( mol)
 Thể tích CO2 là 0,2. 22, 4 = 4,48 (l)
 Bài 2: Nhỏ từ từ từng giọt dung dịch chứa 0,05 mol HCl vào dung dịch X 
chứa 0,06 mol Na2CO3 . Tính thể tích CO2 sinh ra khi phản ứng kết thúc.
 Phương pháp giải :
 + 2 
 Tìm số mol H , số mol CO 3
 nH+ = 0,05 ( mol) 
 2 
 n CO3 = 0,06 (mol)
 Viết phương trình ion rút gọn và tính theo phương trình
  
 CO2 + H + HCO 
 3 3
 0,05   0,05  0,05 ( mol)
 2 +
 Sau phản ứng n CO3 dư = 0,06 - 0,05 = 0,01 (mol) , H đã phản ứng hết nên
không có khí .
 Vậy V CO2 = 0 (l)
 Bài 3: Trộn 150 ml dung dịch hỗn hợp Na 2CO3 1 M và và K2CO3 0,5M với 
250ml dung dịch HCl 2M .Thể tích CO2 (đktc) thoát ra là
A. 2,52 lít B. 5,04 lít C. 3,36 lít D. 5,6 lít
 Phương pháp giải
 + 2 
 Tìm số mol H , số mol CO 3
 nH+ = 0,5 (mol) Trường hợp 1: Lượng OH không đủ để làm kết tủa hết lượng ion Al3+.
 Trường hợp 2: Lượng OH làm kết tủa hết lượng ion Al 3+ sau đó OH phản 
ứng với một phần Al(OH)3
 - Chú ý các thuật ngữ : nhỏ từ từ, tính lượng kiềm lớn nhất, nhỏ nhất, lượng
kết tủa lớn nhất, nhỏ nhất để xác định đúng trường hợp phản ứng.
 2. Phương pháp giải:
 - Nếu bài toán thuộc trường hợp 1 chỉ xảy ra phản ứng 
 3+ 
 Al + 3 OH  Al(OH)3 
 Vậy nOH = 3n 
 - Nếu bài toán thuộc trường hợp 2 xảy ra 2 phản ứng
 3+ 
 ( 1) Al + 3 OH  Al(OH)3 
 (2) Al(OH)3 + OH  AlO 2 + 2H2O 
 Từ (1) và (2) nOH = 4 nAl3+ - n 
 3. Một số ví dụ:
 Bài 1: (đề thi ĐH khối A năm 2009)
 Cho 100 ml dung dịch Ba(OH)2 phản ứng với 200ml dung dịch Al(NO 3)3 0,2
M thu được 2,34 g kết tủa. Nồng độ của dung dịch Ba(OH) 2 ban đầu là:
 A. 0,45M hoặc 0,5M B. 0,65M hoặc 0,4M
 C. 0,45M hoặc 0,65M D. 0,3M hoặc 0,6M 
 Phân tích đề
 Nhìn vào đáp án nhận thấy bài toán thuộc cả 2 trường hợp 2, bài toán tính
theo phương trình (1), thuộc dạng lượng dư lượng hết.
 Giải
 nAl3+ = 0.04 ( mol) 
 n = 0,03 ( mol)
 Cách 1 :Viết phương trình và tính
 - Trường hợp (1) lượng kiềm nhỏ nhất cần dùng 
 3+ 
 Al + 3 OH  Al(OH)3 
 0,09 0,03 (mol) Vì đề bài yêu cầu tính lượng kiềm lớn nhất nên chỉ xảy ra trường hợp (2)
 Giải
 nAl3+ = 0,3 (mol) 
 n Al(OH)3 = 0,2
 3+ 
( 1) Al + 3 OH  Al(OH)3  
 0.03 0,09 0,03 (mol)
 vì sau phản ứng có 0,02 mol Al(OH) 3 nên số mol Al(OH)3 bị tan trong phản
ứng (2) là 0,01
(2) Al(OH)3 + OH  AlO 2 + 2H2O
 0,01 0,01 (mol)
 n
 OH = 1 ( mol)
 1
NaOH  2(l)
 0, 5
 Giải bằng cách áp dụng công thức
 n OH = 4.0,3 - 0,02 = 1 ( mol)
 1
 NaOH  2(l)
 0, 5
 Bài 3: (đề thi ĐH khối B năm 2010)
 Cho 150ml dung dịch KOH 1,2 M tác dụng với 100ml dung dịch AlCl 3 nồng 
độ x mol/lít thu được dung dịch Y và 4,68 gam kết tủa, thêm tiếp 175 ml dung 
dịch KOH 1,2 M vào Y , thu được 2,34 gam kết tủa. Giá trị của x là
 A. 1,2 B. 0,8 C.0,9 D.1,0
 Phân tích đề
 Tìm nAl(OH)3 , nKOH
 Nếu nKOH =3.nAl(OH)3 thì xảy ra trường hợp (1)
 Nếu nKOH > 3.nAl(OH)3 thì xảy ra trường hợp (2)
 Giải
 4, 68 2, 34 
nAl(OH)3 = 0, 09(mol)
 78
nKOH = 0.325 . 1,2 = 0,39 ( mol) III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
 1. Kết luận.
 * Nội dung:
 Giáo viên đã phân dạng bài tập khi giảng dạy chương VI kim loại kiềm , 
kiềm thổ, nhôm . Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh đã nhận dạng và 
nắm được phương pháp giải một số dạng bài tập khó liên quan đến thuật ngữ, 
hiện tượng hóa học ở phần này.
 * Ý nghĩa:
 Giải các dạng bài tập trên không những rèn kĩ năng phán đoán, phân tích, 
tống hợp mà còn giúp học sinh củng cố khắc sâu kiến thức lí thuyết đó cũng 
chính là phương châm học đi đôi với hành.
 Luyện giải bài tập giúp các em có niền tin, hứng thú trong việc học bộ môn, 
đặc biệt với học sinh khá giỏi kĩ năng đã trở thành kĩ xảo vận dụng nhanh khi làm 
bài .
 Phân dạng bài tập và xác định phương pháp giải, giáo viên đã tự bồi dưỡng 
cho mình kiến thức, kĩ năng chuyên môn sâu, tích lũy kinh nghiện trong giảng 
dạy.
 * Hiệu quả:
 Phân dạng bài tập và hướng dẫn giải, học sinh dễ nắm bắt và thực hiện tốt 
từng đơn vị kiến thức kĩ năng tạo được không khí học tập thoải mái, kích thích 
được động cơ, hứng thú học tập của học sinh đối với môn học.
 Học sinh phát huy được tính tự lực, tinh thần trách nhiệm, phát triển khả 
năng sáng tạo, rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn, kĩ năng hợp tác, năng lực đánh 
giá, năng lực thực tiễn.
 Giáo viên thấy rõ được điểm mạnh điểm yếu của từng học sịnh để giúp các 
em điều chỉnh.
 Việc phân loại và lấy ví dụ thực tề để vận dụng sẽ đem lại hiệu quả cao 
trong giảng dạy.
 2. Đề xuất và kiến nghị.
 * Đề xuất

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_kinh_nghiem_ve_phuong_phap_gian.docx
  • pdfSáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm về phương pháp giảng dạy bài tập phần kim loại kiềm, kiềm t.pdf