Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh yếu lớp 12 đạt điểm trung bình môn Toán trong kỳ thi Trung học Phổ thông Quốc gia tại trường THPT Ngọc Lặc
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh yếu lớp 12 đạt điểm trung bình môn Toán trong kỳ thi Trung học Phổ thông Quốc gia tại trường THPT Ngọc Lặc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh yếu lớp 12 đạt điểm trung bình môn Toán trong kỳ thi Trung học Phổ thông Quốc gia tại trường THPT Ngọc Lặc
MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG 1.MỞ ĐẦU ......... 2 1.1. Lí do chọn đề tài .. 2 1.2. Mục đích nghiên cứu ... 3 1.3. Đối tượng nghiên cứu ... 3 1.4. Phương pháp nghiên cứu .... 3 2. NỘI DUNG ............. 3 2.1. Cơ sở lí luận ...... 3 2.2. Thực trạng vấn đề ..... 5 2.3. Giải pháp giải quyết vấn đề . 6 2.4. Hiệu quả 20 3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ......... 21 3.1. Kết luận .......21 3.2. Kiến nghị .... 21 TÀI LIỆU THAM KHẢO .... 22 1 1.2. Mục đích nghiên cứu Đề tài này sẽ có tác dụng đối với hơn 85% học sinh trường THPT Ngọc Lặc, là những học sinh có học lực yếu và trung bình. Học sinh sẽ không thấy nhàm chán, sẽ thấy hứng thú khi ôn thi THPTQG môn toán. Kết quả thi môn toán cũng từ đó được nâng lên và tỉ lệ đậu tốt nghiệp THPT cũng sẽ nâng lên đáng kể. 1.3. Đối tượng nghiêm cứu Nội dung kiến thức môn toán các năm học lớp 10, lớp 11, lớp 12 (chủ yếu là chương trình lớp 12) dùng để luyện thi THPTQG. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Tác giả đã sử dụng kết hợp các phương pháp: - Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: Khảo sát thực tế đối với học sinh hai lớp 12H và 12I về nội dung mong muốn ôn tập thi THPTQG. Qua đó tổng hợp và lựa chọn phương pháp phù hợp để ôn luyện học sinh. - Phương pháp thống kê, xử lý số liệu: Căn cứ vào thống kê kết quả thi THPTQG năm học 2014-2015, tiến hành xử lý các số liệu liên quan: Số học sinh đậu tốt nghiệp, số học sinh đạt điểm trên trung bình môn toán, số học sinh đạt dưới 3 điểm môn toán và số học sinh bị điểm liệt môn toán. - Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: Nghiên cứu các tài liệu như sách giáo khoa, sách bài tập, sách hướng dẫn ôn thi THPTQG của Bộ Giáo dục. 2. NỘI DUNG 2.1. Cơ sở lý luận - Về nội dung kiến thức trong đề thi THPTQG Cấu trúc đề thi gồm 2 nhóm câu hỏi: Nhóm câu hỏi dễ dùng để xét tốt nghiệp, thường rơi vào các phần kiến thức như: Khảo sát hàm số; Số phức; Mũ và logarit; Tích phân; Hình học tọa độ Oxyz; Lượng giác; Thể tích trong không gian. Nhóm câu hỏi này chiếm 5.5-6 điểm. Nhóm câu hỏi trung bình-khó, rất khó để xét tuyển ĐH, CĐ, thường rơi vào các phần kiến thức: Hình học trong không gian; Xác suất; Phương trình - hệ phương trình - bất phương trình; GTLN/GTNN. Nhóm câu hỏi này chiếm 3-4,5 điểm. Cụ thể: Cấp Mức Nội dung Điểm độ tư Phân tích độ duy Câu 1: Khảo sát 3 loại hàm số. Chú trọng hơn đối với hàm Khảo sát 1 Dễ Nhớ bậc 3. Câu hỏi thuộc mức độ dễ. hàm số Câu 2: Là 1 trong những câu hỏi dễ, dạng này thường xuất 1 Dễ Nhớ Bài toán hiện trong các đề thi tốt nghiệp môn Toán các năm 3 đó, bài toán trở nên rất nhẹ nhàng. Câu hỏi này được đánh giá là câu hỏi có mức độ vừa Câu 9: tầm, nhẹ nhàng hơn so với đề các năm gần đây. Việc Vận Phương 1 Khó sử dụng kết hợp 2 phương pháp liên hợp và hàm số dụng trình để giải vẫn là xu hướng chung về phương pháp mà học sinh nên ôn luyện. Thuộc mức độ khó và cấp độ tư duy vận dụng cao. Câu 10: Vận Chỉ có những học sinh thực sự xuất sắc mới có thể Giá trị 1 Khó dụng giải quyết được câu hỏi này. Đây là câu hỏi “chốt” lớn nhất – cao điểm 10, dành cho học sinh có mục tiêu xét tuyển nhỏ nhất trường tốp. (Dựa theo tài liệu của tổ chuyên môn Hocmai) - Về lực học của học sinh: Qua thống kê xếp loại học lực hàng năm, kết quả học lực xếp loại trung bình, yếu chiếm đến 82%, kết quả xếp loại học lực lớp 12 có cao hơn nhưng loại trung bình, yếu cũng chiếm 72%. Với môn toán thì tỉ lệ còn thấp hơn: Toàn trường tỉ lệ xếp loại trung bình, yếu chiếm 86%, lớp 12 thỉ lệ trung bình, yếu chiếm 68%. - Về kết quả thi THPTQG năm 2015: Tỉ lệ đậu tốt nghiệp năm học 2014- 2015 là 79%. Có đến 77% số em học sinh đạt điểm dưới trung bình môn toán, số học sinh tham dự chỉ để xét công nhận tốt nghiệp thì số điểm dưới trung bình môn toán chiếm đến 96%. Điểm thi môn toán dưới 3 chiếm hơn 50%, có đến gần 10% bị điểm liệt môn toán. 2.2. Thực trạng vấn đề - Qua thống kê tỉ lệ học sinh có học lực yếu, học lực trung bình môn toán lớp 12 khá cao: chiếm 68%. Tỉ lệ học sinh đạt điểm dưới trung bình môn toán trong kỳ thi THPTQG năm 2015 chiếm 77%. Đối với học sinh thi chỉ để xét công nhận tốt nghiệp thì tỉ lệ này chiếm đến 96%. - Thông qua khảo sát nội dung kiến thức học sinh muốn ôn tập trên hai lớp 12H và 12I thu được kết quả (Hướng dẫn học sinh cấu trúc đề thi THPTQG năm 2016 trước khi tiến hành khảo sát): Nội dung khảo sát Lớp 12H Lớp 12I Sĩ số lớp 40 42 Câu 1: Khảo sát hàm số 38 39 Câu 2: Bài toán liên quan đến khảo sát hàm số 28 29 Câu 3a: Số phức 39 42 Câu 3b: Mũ và Logarit 39 38 Câu 4: Tích phân 38 38 Câu 5: Hình học tọa độ Oxyz 31 33 Câu 6a: Lượng giác 29 28 Câu 6b: Xác suất 11 12 5 - Tìm giới hạn và tiệm cận (nếu có). - Lập bảng biến thiên. * Vẽ đồ thị. Tôi tin rằng: Chỉ cần khảo sát mỗi loại hàm số từ 5 đến 6 bài thì học sinh sẽ thành thạo việc khảo sát và vẽ đồ thị hàm số. Ví dụ 1: Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị các hàm số sau - Gồm 06 bài hàm bậc 3 đủ các dạng: Phương trình y’=0 có 2 nghiệm phân biệt; phương trình y’=0 có nghiệm kép; phương trình y’=0 vô nghiệm với hai trường hợp a>0 và a<0. 1. y 4 x 3 6 x 2 1 2. y x 3 3x 2 4 x 2 x 3 3. y x 2 x 1 4. y x 3 3x 2 3x 3 5. y x 3 2 x 2 2 x 4 6. y x 3 x 2 x - 04 bài hàm trùng phương đủ các dạng:Phương trình y’=0 có ba nghiệm phân biệt, phương trình y’=0 có một nghiệm duy nhất với hai trường hợp a>0 và a<0. 1 7. y x 4 2 x 2 3 8. y x 4 x 2 2 x 4 3 x 4 9. y x 2 10. y x 2 1 2 2 2 - 02 bài hàm bậc nhất trên bậc nhất các dạng: ad-bc>0 (hàm đồng biến) và ad-bc<0 (hàm nghịch biến). x 2 2 x 11. y 12. y x 1 2 x 1 Câu 2. Các bài toán liên quan đến hàm số Nội dung này kiến thức rộng, phong phú và đặc biệt rất nhiều hệ thống bài tập từ cơ bản đến khó. Đối với học sinh yếu, tôi chọn lọc và hướng dẫn ba dạng toán: * Dạng toán biện luận số nghiệm bằng đồ thị: Tôi chỉ chọn và hướng dẫn học sinh hai dạng toán của phần này đó là biện luận số nghiệm của phương trình bằng đồ thị và tìm m để phương trình có k nghiệm. Để làm tốt hai dạng toán này, trước hết tôi hướng dẫn học sinh vẽ đồ thị của hàm hằng (hàm số y = b là đường thẳng song song với trục Ox, cắt trục Oy tại điểm có tung độ bằng b); sau đó nhấn mạnh rằng: Các bài toán dựa vào đồ thị biện luận số nghiệm phương trình hay tìm m để phương trình có k nghiệm đều dùng phương pháp chuyển vế đổi dấu, thêm bớt các số hạng tự do để đưa về phương trình có hai vế, một vế là hàm số vừa vẽ đồ thị, vế còn lại là một hằng số, hay một biểu thức theo m. Lúc đó dựa vào số giao điểm của đồ thị hai hàm số ta có thể kết luận được số nghiệm của phương trìn. Những ví dụ tôi chọn lọc đưa ra ở hai loại toán này là 7 Sau đó tôi đưa ra một số ví dụ tìm GTLN, GTNN của những hàm số đơn giản, chứ không quan tâm nhiều đến những bài toán phức tạp. Ví dụ 5: Tìm GTLN, GTNN của các hàm số sau 1. f(x)=x3-3x2-9x+35 trên đoạn [0; 5]. 2. f x 25 x 2 trên đoạn [-4; 4]. Câu 3a. Phương trình mũ và phương trình logarit. Ở đây, tôi chỉ chọn và hướng dẫn cho học sinh duy nhất nội dung giải phương trình mũ, phương trình logarit. Để làm tốt dạng toán giải phương trình mũ và logarit tôi yêu cầu học sinh nắm chắc các công thức lũy thừa, công thức logarit: Cho a 0,b 0 và m,n ¡ . Khi đó: am.an am n (am )n am.n (ab)n an.bn m m m m a m n n m n a a n a a a m a b b n n 1 n n 1 a b n a a n a a b a Với các điều kiện thích hợp ta có: loga b a b loga 1 0 loga a 1 loga a loga b a b loga b loga b 1 n log b log b log bn log b a a am m a m log (m.n) log m log n log log m log n a a a a n a a logc b 1 loga b loga b logc a logb a a x b x log b log x m x am Và hai phương trình cơ bản: a và a Sau đó hướng dẫn học sinh hai dạng toán thường gặp - Giải phương trình bằng phương pháp đưa về cùng cơ số: Để làm tốt dạng toán này tôi lưu ý với học sinh các lũy thừa của 2; 3; 5 và dùng các công thức cơ f (x) g (x) bản để đưa phương trình về các dạng a a và phương trình log f x log g(x) a a . Từ đó ta có phương trình đại số quen thuộc f(x)=g(x) và giải bình thường. Ví dụ 6: Giải các phương trình sau 9 - Giải phương trình trên tập số phức: Để giải tốt các phương trình trên tập số phức, tôi yêu cầu học sinh ôn lại cho thành thạo các bước giải phương trình bậc hai, thành thạo việc lấy căn bậc hai của số thực âm. Ví dụ 11: Giải các phương trình sau trên tập số phức 2 1. z 7 0 2. z 2 6z 25 0 Câu 4. Tích phân Với dạng toán tích phân, tôi chỉ chọn để hướng dẫn kĩ các bài toán tính tích phân chứ không quan tâm nhiều đến các bài toán tìm nguyên hàm hay các bài toán tính diện tích hình phẳng, thể tích khối tròn xoay. Và ở đây tôi yêu cầu học sinh nắm chắc các công thức tích phân: b b Tính chất 1: kf (x)dx k f (x)dx , k: hằng số a a b b b Tính chất 2: f (x) g(x)dx f (x)dx g(x)dx a a a b c b Tính chất 3: f (x)dx f (x)dx f (x)dx (a c b) a a c Và đưa ra một số ví dụ đơn giản có thể tính trực tiếp tích phân. Ví dụ 12: Tính các tích phân sau 1 3 1. (3x2 2x 1)dx 2. 2x2 (x2 1)2 dx 0 1 Sau đó tôi hướng dẫn học sinh hai phương pháp tính tích phân đó là phương pháp đổi biến số và phương pháp tích phân từng phần. Phương pháp đổi biến số b b u '(x) Dạng 1 : Tính I = u(x)u' (x)dx hoặc I dx a a u(x) + Đặt t = u(x) dt u' (x).dx + Đổi cận : x a b t u(a) u(b) u(b) u(b) dt I = tdt hoặc I u(a) u(a) t b Dạng 2 : Tính I = f (x)dx bằng cách đặt x = u(t) a Dạng chứa a2 x2 : Đặt x = asint, t ; (a>0) 2 2 Đặt tương tự đối với các dạng x2 a2 hoặc 1 x 11
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_kinh_nghiem_huong_dan_hoc_sinh.doc