Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp nâng cao hiệu quả ôn thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn qua chuyên đề “Đất Nước” của Nguyễn Khoa Điềm

docx 99 trang sk12 29/09/2024 400
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp nâng cao hiệu quả ôn thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn qua chuyên đề “Đất Nước” của Nguyễn Khoa Điềm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp nâng cao hiệu quả ôn thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn qua chuyên đề “Đất Nước” của Nguyễn Khoa Điềm

Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp nâng cao hiệu quả ôn thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn qua chuyên đề “Đất Nước” của Nguyễn Khoa Điềm
 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
 TRƯỜNG PT DÂN TỘC NỘI TRÚ CẤP 2-3 VĨNH PHÚC
 BÁO CÁO KẾT QUẢ 
 NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
 Tên sáng kiến:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÔN THI 
TỐT NGHIỆP THPT MÔN NGỮ VĂN QUA CHUYÊN 
 ĐỀ ĐẤT NƯỚC CỦA NGUYỄN KHOA ĐIỀM
 Tác giả sáng kiến: PHƯƠNG THỊ HẰNG
 Mã SKKN: 04.51.03
 VĨNH PHÚC, 2022 1. Lời giới thiệu
 Đoạn trích “Đất Nước” (Trích: “Trường ca “Mặt đường khát vọng”) của 
Nguyễn Khoa Điềm một trong những tác phẩm quan trọng trong chương trình ôn 
thi TN THPT. Trong quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy đây là tác phẩm khó dạy, 
khó học và khó viết đối với giáo viên, học sinh. Vì vậy, với đề tài Một số giải 
pháp nâng cao hiệu quả ôn thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn qua chuyên đề 
“Đất Nước” của Nguyễn Khoa Điềm sẽ cung cấp cho học sinh những kiến thức 
chuyên sâu về tác giả Nguyễn Khoa Điềm và đoạn trích “Đất Nước” (Trích: 
Trường ca “Mặt đường khát vọng”), đồng thời định hướng các dạng đề theo hướng 
đổi mới của kì thi tốt nghiệp THPT năm 2022 của Bộ Giáo dục và đào tạo.
2. Tên sáng kiến
 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả ôn thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn 
qua chuyên đề “Đất Nước” của Nguyễn Khoa Điềm. 
3. Tác giả sáng kiến
 Họ và tên: Phương Thị Hằng
 Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường PT Dân tộc Nội trú cấp 2 -3 Vĩnh Phúc.
 Số điện thoại: 0376.545.767
 E-mail: phuongthihang.c3dtntphucyen@vinhphuc.edu.vn
4. Chủ đầu tư sáng kiến: Phương Thị Hằng
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
 Sáng kiến áp dụng cho giáo viên và học sinh trong quá trình học và ôn thi tốt 
nghiệp THPT môn Ngữ văn. Đặc biệt giúp học sinh tiếp cận và giải các dạng đề 
liên quan đến đoạn trích “Đất Nước” của Nguyễn Khoa Điềm theo hướng đổi mới 
có hiệu quả.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu
 Ngày 15/10/2021 tại lớp 12A3 và 12A4 trường Phổ thông DTNT Cấp 2-3 
Vĩnh Phúc.
7. Mô tả bản chất của sáng kiến
7.1. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
 Trong nhà trường THPT môn Ngữ văn là một môn học vừa mang tính khoa 
học, vừa mang tính nghệ thuật, tính công cụ. Văn học có khả năng diễn tả những 
diễn biến tinh vi trong tâm hồn con người, làm thanh lọc tâm hồn và hướng con 
người tới cái Chân - Thiện - Mĩ. M.Gorki đã từng nói “Văn học là nhân học”.
 Các tác phẩm văn học trong nhà trường THPT đều là công cụ, phương tiện 
để người giáo viên giáo dục học sinh một cách toàn diện về cái hay, cái đẹp, cái 
xấu, cái nên tránh ở đời Bồi dưỡng cho các em cách tiếp cận văn chương một 
 1 - Nguyễn Khoa Điềm (NKĐ) sinh năm 1943 tại huyện Phong Điền, tỉnh 
Thừa Thiên- Huế, quê gốc ở thành phố Huế. Ông sinh trưởng trong một gia đình 
trí thức có truyền thống yêu nước và cách mạng.
 - Ông là một trong những nhà thơ tiêu biểu của thế hệ thơ trẻ những năm 
kháng chiến chống Mĩ. Ông viết nhiều, viết hay về đất nước. Thơ Nguyễn Khoa 
Điềm giàu chất suy tư, xúc cảm lắng đọng (trữ tình- chính luận), thể hiện tâm tư 
của người trí thức tham gia tích cực vào cuộc chiến đấu của nhân dân.
 * Để khắc sâu kiến thức về tác giả, học sinh có thể khái quát bằng sơ đồ tư 
duy sau:
7.2.1.2. Trường ca “Mặt đường khát vọng” và đoạn trích “Đất Nước” 
 Để có cái nhìn bao quát ban đầu về trường ca “Mặt đường khát vọng” và 
đoạn trích “Đất nước”, người học có thể khái quát theo các sơ đồ tư duy sau:
 * Hoàn cảnh sáng tác, nội dung:
 3 - Đất nước đã có từ lâu đời “khi ta lớn lên đã có rồi”
 - Đất nước phát triển gắn liền với:
 ** Phương diện không gian địa lý và thời gian lịch sử: Nguyễn Khoa 
Điềm cảm nhận được Đất Nước là sự thống nhất hài hoà giữa các phương diện 
không gian - địa lý, thời gian - lịch sử (Đất nước là gì?)
 - Phương diện không gian: Đất nước “ mênh mông”:
 + Là nơi sinh sống của mỗi người (sinh ra, lớn lên, đi học, trưởng thành và 
những những rung động đầu đời,)
 + Là núi, sông, rừng, biển (chim phượng hoànghòn núi bạc; cá ngư 
ôngbiển khơi). Cho thấy niềm tự hào về đất nước trù phú, giàu đẹp.
 + Đất Nước cũng chính là không gian sinh tồn của cộng đồng dân tộc qua 
bao thế hệ: Từ quá khứ (Những ai đã khuất), hiện tại (Những ai bây giờ), đến các 
thế hệ tương lai (Dặn dò con cháu chuyện mai sau). Đất nước hiện lên thiêng liêng 
những vẫn gần gũi, gắn bó với mỗi con người. Là sự thống nhất giữa cá nhân với 
cộng đồng.
 - Về thời gian lịch sử: Dài “đằng đẵng” từ xa xưa, gắn liền với truyền thuyết 
các dân tộc anh em cùng chung con Rồng, cháu Lạc và truyền thuyết dựng nước 
của vua Hùng cùng ngày giỗ Tổ ( Lạc Long Quân)
 + Nhắc đến cội nguồn dân tộc: “Lạc Long Quân và Âu Cơ” và ngày giỗ Tổ 
cho đến hiện tại với những con người không bao giờ quên nguồn cội dân tộc.
 + Đất nước là sự kế tục của các thế hệ: quá khứ, hiện tại và tương lai: 
"Những ai đã khuất...mai sau".
 5 - Cội nguồn thiêng liêng (hướng về đất Tổ Hùng Vương). 
 - Truyền thống hiếu học (Cách cảm nhận về núi Bút non Nghiêng). 
 - Hình ảnh đất nước tươi đẹp (Cách nhìn dân dã về núi con Cóc, con Gà, 
dòng sông) 
 Như vậy, dưới cái nhìn của Nguyễn Khoa Điềm, thiên nhiên địa lý của đất 
nước không chỉ là sản phẩm của tạo hoá mà còn được hình thành từ cuộc đời và 
số phận của nhân dân, từ: người vợ nhớ chồng, cặp vợ chồng yêu nhau, người học 
trò nghèo, đến những người dân vô danh được gọi bằng những cái tên mộc mạc 
như Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm. Có thể thấy, Đất Nước hiện lên vừa 
gần gũi vừa thiêng liêng. 
 - Từ đó, tác giả đi đến một kết luận mang tính khái quát:
 “ Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
  Những cuộc đời đã hoá núi sông ta.”
 Theo tác giả, những thắng cảnh đẹp, những địa danh nổi tiếng khắp mọi miền 
của đất nước đều do nhân dân tạo ra, đều kết tinh của bao công sức và khát vọng 
của nhân dân, của những con người bình thường, vô danh.
 * Phương diện thời gian lịch sử: Nhìn vào bốn nghìn năm đất nước mà 
nhấn mạnh đến những con người vô danh - Họ âm thầm cống hiến và hi sinh đã 
“Làm nên đất nước muôn đời”:
 - Chính vì vậy, khi cảm nhận Đất Nước bốn ngàn năm lịch sử, nhà thơ không 
nói đến các triều đại, các anh hùng mà nhấn mạnh đến những con người vô danh, 
bình dị:
 Có biết bao người con gái con trai
 Nhưng họ làm ra đất nước 
 Chọn nhân dân không tên tuổi kế tục nhau làm nên Đất Nước là nét mới mẻ độc 
đáo của Nguyễn Khoa Điềm
 * Trên phương diện văn hoá, cũng chính Nhân dân là người lưu giữ và 
bảo tồn bản sắc văn hoá dân tộc:
 Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng
 Để đời sau trồng cây hái trái”
 - Đại từ “Họ” đặt đầu câu kết hợp với nhiều động từ “giữ, truyền, gánh”, 
khẳng định vai trò của nhân dân trong việc giữ gìn và lưu truyền văn hoá qua các 
thế hệ.
 - Chính những con người “giản dị và bình tâm” “không ai nhớ mặt đặt tên” 
đã gìn giữ và truyền lại cho thế hệ mai sau mọi giá trị tinh thần và vật chất của 
 7 KẾT LUẬN
 * Nội dung: Đoạn thơ là những cảm nhận mới mẻ của Nguyễn Khoa Điềm 
về đất nước trên nhiều bình diện (chiều dài của lịch sử, chiều rộng của không gian 
lãnh thổ địa lý và chiều sâu của văn hoá, phong tục). Qua đó, nhà thơ khẳng 
định tư tưởng lớn: Đất Nước là của Nhân dân, Nhân dân chính là người đã làm ra 
Đất nước.
 * Nghệ thuật: 
 - Chất chính luận- trữ tình:
 + Chất chính luận: Thể hiện mục đích của bản trường ca: thức tỉnh tinh thần 
dân tộc của thế hệ trẻ vùng đô thị tạm chiếm miền Nam, để dứt khoát trong sự lựa 
chọn đứng về phía nhân dân, cách mạng; Hệ thống lí lẽ, lập luận chặt chẽ, sắc 
bén: Tư tưởng chủ đạo được đặt ở cuối đoạn trích Đất Nước của Nhân dân. Để đi 
đến kết luận này, tác giả triển khai trên nhiều bình diện: địa lý, lịch sử, văn 
hóatheo phương thức quy nạp.
 + Chất trữ tình: Thể hiện trong giọng điệu thủ thỉ, tâm tình trong cuộc trò 
chuyện với nhân vật trữ tình em; Tình cảm yêu quý, trân trọng, thiết tha với những 
gì gần gũi quanh ta.
 + Tác dụng: Tư tưởng lớn mà không khô khan, ngược lại thấm đượm cảm 
xúc, dễ đi sâu vào lòng người.
 - Vận dụng sáng tạo chất liệu văn hóa dân gian với tư duy thơ hiện đại:
 + Chất liệu dân gian được sử dụng rất đa dạng và sáng tạo: ca dao, dân ca, 
truyền thuyết, cổ tích, phong tục tập quán, lối sống
 + Cách vận dụng của tác giả thường lấy ý, hình ảnh (trừ trường hợp câu dân 
ca Bình- Trị- Thiên được lấy lại gần nguyên vẹn) => yêu cầu người đọc phải huy 
động vốn tri thức văn hóa dân gian để hình dung, tưởng tượng.
 + Tác dụng: Tạo nên một không gian nghệ thuật tràn ngập không khí dân 
gian: vừa bình dị, gần gũi, vừa giàu tưởng tượng, bay bổng, mơ mộng. Hơn nữa 
có thể nói chất dân gian đã thấm sâu vào tư tưởng và cảm xúc của tác giả, tạo nên 
một đặc điểm trong tư duy nghệ thuật ở đoạn trích này.
 - Đoạn trích còn có tính hiện đại: Thể thơ tự do với những câu thơ dài ngắn 
đan xen, ngắt nhịp linh hoạt; hình ảnh thơ gần gũi, bình dị, ngôn ngữ thơ mộc 
mạc, một số câu thơ đậm chất trí tuệ.
7.2.2. Giải pháp thứ hai: Luyện đề và đánh giá kết quả
7.2.2.1. Dạng đề đánh giá năng lực
 * Những vấn đề chung về kì thi đánh giá năng lực:
 9 Câu 4 : Đáp án nào dưới đây không phải của tác giả Nguyễn Khoa Điềm?
 A. Đất ngoại ô B. Cửa thép
 C. Mặt đất khát vọng D. Ta với ta; Một tiếng đờn
 E. Ngôi nhà có ngọn lửa ấm G. Thơ Nguyễn Khoa Điềm
Câu 5 : Trường ca “Mặt đường khát vọng” được tác giả Nguyễn Khoa Điềm hoàn 
thành tại đâu?
 A. Hoàn thành ở chiến khu Trị - Thiên năm 1971
 B. Hoàn thành ở chiến khu Trị - Thiên năm 1972
 C. Hoàn thành ở chiến khu Trị - Thiên năm 1973
 D. Hoàn thành ở chiến khu Trị - Thiên năm 1974
Câu 6 : Nội dung sau đúng hay sai? “Tác phầm trường ca “Mặt đường khát vọng” 
viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ ở miền núi về non sông đất nước, về sứ mệnh thế hệ 
mình với quê hương đất nước”
 A. Đúng B. Sai
Câu 7: Vị trí đoạn trích “Đất Nước” là:
 A. Nằm ở phần đầu chương V của trường ca “Mặt đường khát vọng”
 B. Nằm ở phần đầu chương VII của trường ca “Mặt đường khát vọng”
 C. Nằm ở phần đầu chương VIII của trường ca “Mặt đường khát vọng”
 D. Nằm ở phần đầu chương IX của trường ca “Mặt đường khát vọng”
Câu 8 : Nội dung chính của đoạn thơ dưới đây là:
 “Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
 Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa”
mẹ thường hay kể.
  Phải biết gắn bó và san sẻ
 Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
 Làm nên Đất Nước muôn đời”
 A. Tư tưởng Đất Nước của nhân dân
 B. Cảm nhận độc đáo về quá trình hình thành, phát triển của đất nước; từ đó 
khơi dậy ý thức về trách nhiệm thiêng liêng với nhân dân, với đất nước.
 C. Cả hai đáp án trên đều đúng
 D. Cả hai đáp án trên đều sai
Câu 9 : Nội dung chính của đoạn thơ sau:
“Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu
 Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái
 Người đến hát khi chèo đò, kéo thuyền vượt thác
 11 C. Không gian trong quá khứ
 D. Đáp án A và B
Câu 15 : Ở phương diện thời gian, đất nước được cảm nhận ở:
 A. Quá khứ
 B. Hiện tại
 C. Tương lai
D. Chiều dài thời gian lịch sử từ quá khứ đến hiện tại và tương lai
hơn là kêu gọi, giáo huấn nên sức truyền cảm rất mạnh.
Câu 16 : Địa danh không được tác giả nhắc đến ở không gian địa lí trong phần 2 
của đoạn trích Đất Nước?
 A. Núi Vọng Phu
 B. Đèo De, núi Hồng, Đồng Tháp
 C. Hòn Trống Mái
 D. Chín mươi chín con voi quây quần chầu phục Đất Tổ
 E. Núi Bút, non Nghiên
 F. Ông Đốc, ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm
Câu 17 : Theo Nguyễn Khoa Điềm, ai làm người đã “Làm nên Đất Nước muôn đời”?
 A. Các vua Hùng
 B. Các triều đại phong kiến
 C. Nhân dân, những con người bình dị, vô danh
 D. Tất cả các đáp án trên
Câu 18 : Theo Nguyễn Khoa Điềm, người lưu giữ và bảo tồn bản sắc văn hóa dân 
tộc là:
 A. Nhân dân
 B. Nhà nước
 C. Các triều đại
 D. Tất cả các đáp án trên
Câu 19 : Vai trò của nhân dân được tác giả nhắc đến trong đoạn trích Đất Nước là 
gì?
 A. Giữ gìn và truyền lại cho thế hệ sau mọi giá trị vật chất và tinh thần của đất 
nước.
 B. Có công trong việc chống ngoại xâm, dẹp nội thù
 C. Giữ yên bờ cõi, xây dựng cuộc sống hòa bình
 D. Tất cả các đáp án trên
Câu 20 : Câu thơ nào thể hiện vẻ đẹp quý trọng nghĩa tình của dân tộc:
 A. “Dạy anh biết “yêu em từ thuở trong nôi””
 13

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_on.docx