Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn tìm hiểu truyện ngắn Việt Nam hiện đại theo đặc trưng thể loại cho học sinh lớp 12 Trung tâm GDNN - GDTX Bình Xuyên
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn tìm hiểu truyện ngắn Việt Nam hiện đại theo đặc trưng thể loại cho học sinh lớp 12 Trung tâm GDNN - GDTX Bình Xuyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn tìm hiểu truyện ngắn Việt Nam hiện đại theo đặc trưng thể loại cho học sinh lớp 12 Trung tâm GDNN - GDTX Bình Xuyên
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH XUYÊN TRUNG TÂM GDNN – GDTX BÌNH XUYÊN HỒ SƠ XÉT CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Tên sáng kiến: HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU TRUYỆN NGẮN VIỆT NAM HIỆN ĐẠI THEO ĐẶC TRƯNG THỂ LOẠI CHO HỌC SINH LỚP 12 TRUNG TÂM GDNN - GDTX BÌNH XUYÊN Tác giả sáng kiến: HOÀNG THỊ LAN HƯƠNG Đơn vị công tác: Trung tâm GDNN - GDTX Bình Xuyên Chức vụ: Giáo viên Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ Văn học Bình Xuyên, tháng 02 năm 2020 152). Như vậy khi giảng dạy các tác phẩm truyện, giáo viên phải bám sát vào những đặc trưng này để giúp học sinh khám phá, tìm hiểu văn bản trong chương trình đồng thời cũng yêu cầu học sinh vận dụng để tìm hiểu một số văn bản không nằm trong chương trình. Trong chương Ngữ văn 12, truyện ngắn hiện đại Việt Nam được dành một thời lượng đáng kể và đều là các sáng tác tiêu biểu của giai đoạn văn học từ 1945 đến hết thế kỉ XX. Những tác phẩm đó gắn liền với tên tuổi của các nhà văn lớn như: Tô Hoài, Kim Lân, Nguyễn Trung Thành, Nguyễn Minh Châu... Nhưng để tiếp cận và giảng dạy có hiệu quả những tác phẩm này là điều không dễ dàng. Bởi thực tế, không ít giáo viên khi giảng dạy chỉ khai thác nội dung tư tưởng một cách chung chung mà không chú trọng đến hình thức nghệ thuật và ngược lại. Vì vậy việc vận dụng thể loại vào dạy, học truyện ngắn vẫn chưa đạt hiệu quả như mong muốn. Hơn nữa, qua thực tiễn giảng dạy truyện ngắn Việt Nam hiện đại, người viết nhận thấy nhiều học sinh chưa thật sự hứng thú với các tác phẩm này. Các em ngại đọc truyện vì dung lượng của nó dài, đề cập tới nhiều vấn đề của thời đại, lịch sử, xã hội... cách xa thời đại các em sống. Thực tế đó cần được giải quyết để giúp học sinh cảm nhận được cái hay, cái đẹp của truyện ngắn hiện đại Việt Nam, biết trân trọng và gìn giữu những kiệt tác văn học của dân tộc. Bên cạnh đó, việc đổi mới phương pháp dạy học và thi cử hiện nay hướng đến việc phát huy năng lực tích cực, chủ động của người học, coi trọng kết quả thực chất của các kì thi, phạm vi kiến thức chủ yếu trong chương trình lớp 12, trong đó truyện ngắn Việt Nam hiện đại là một phần kiến thức trọng tâm. Nắm chắc được nội dung phần này, học sinh sẽ có một lượng kiến thức cần thiết đáp ứng yêu cầu của các kì thi. Xuất phát từ những điều trên, tôi xin đưa ra một vài hướng dẫn nhằm giúp học sinh tìm hiểu, nâng cao khả năng cảm thụ truyện ngắn. 1. Hướng dẫn tóm tắt cốt truyện Đọc hiểu tác phẩm truyện không thể không đọc, thậm chí phải đọc thật kỹ; có như vậy quá trình giảng của giáo viên mới đạt hiệu quả mong muốn. Để 2 rồi lòng thương người cùng sự đồng cảm trỗi dậy, Mị cắt dây cởi trói cho A Phủ rồi theo A Phủ trốn khỏi Hồng Ngài 2. Hướng dẫn phân tích tình huống truyện và nghệ thuật trần thuật Trong thực tế, mỗi truyện ngắn hay thường xây dựng được một tình huống độc đáo. Tình huống là “cái tình thế nảy ra truyện”, là “lát cắt” của đời sống mà qua đó có thể thấy được cả trăm năm của đời thảo mộc, là “một khoảnh khắc mà trong đó sự sống hiện ra rất đậm đặc”, “khoảnh khắc chứa đựng cả một đời người, thậm chí cả một đời nhân loại”(Nguyễn Minh Châu). Nhiều nhà nghiên cứu còn cho rằng tình huống là hạt nhân của truyện ngắn, “chọn được tình huống hấp dẫn coi như việc viết truyện đã xong”(Nguyễn Minh Châu). Trong số các truyện ngắn được học trong chương lớp 12, các truyện Vợ nhặt (Kim Lân) và Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu) có tình huống đặc biệt cần phải giúp học sinh chỉ ra và phân tích. Vợ nhặt có một tình huống đặc biệt, tình huống éo le mà giáo viên cần định hướng cho học sinh phân tích: Tràng nhặt được vợ giữa năm đói. Anh ta nhặt được vợ như người ta nhặt được cái rơm, cái rác sự việc đó đã gây ra nỗi ngạc nhiên cho những người dân xóm ngụ cư, cho bà cụ Tứ và cho chính Tràng. Vấn đề là ở chỗ phải giúp học sinh trả lời câu hỏi: Kim Lân tạo ra tình huống như thế là có dụng ý gì? Đó mới là điểm đến của công việc này. Qua tình huống trên, nhà văn đã làm nổi bật tình cảnh thê thảm của người nông dân trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 (hơn 2 triệu người chết đói); đồng thời thể hiện một cách cảm động bản chất tốt đẹp của người nông dân lao động. Trong cùng cực, đói khát, gần kề cái chết, họ vẫn cưu mang, đùm bọc lẫn nhau, vẫn không bao giờ mất hết niềm tin, vẫn khao khát sống, khao khát có một mái ấm gia đình, khao khát hạnh phúc. Đây chính là giá trị nhân bản sâu sắc của thiên truyện ngắn này. Chiếc thuyền ngoài xa lại là một tình huống khác - tình huống nhận thức. Những tình tiết, các cảnh trong truyện, cảnh chiếc thuyền ngoài xa, “từ đường nét đến ánh sáng đều hài hòa và đẹp, một vẻ đẹp thực đơn giản và toàn bích”, cảnh người đàn ông thuyền chài đánh vợ một cách tàn nhẫn, cảnh người đàn bà 4 vào lúc chạng vạng mặt người thì Tràng đi làm về. Hắn bước ngật ngưỡng trên con đường khẳng khiu luồn qua cái xóm chợ của những người ngụ cư vào trong bến...”. Cảnh Tràng gặp người đàn bà, cảnh giới thiệu vợ với mẹ được kể theo con mắt của Tràng: “Ít lâu nay hắn xe thóc liên đoàn lên tỉnh. Mỗi bận qua cửa nhà kho lại thấy mấy chị con gái ngồi vêu ra ở đấy. Hắn đoán họ ngồi đấy nhặt hạt rơi hạt vãi, hay ai có công việc gì gọi đến thì làm”. Tiếp đó là cách kể theo con mắt quan sát và suy nghĩ của bà cụ Tứ: “Bà lão phấp phỏng theo con vào nhà. Đến giữa sân bà lão đứng sững lại, bà lão càng ngạc nhiên hơn. Quái, sao lại có người đàn bà nào ở trong ấy nhỉ?...Cảnh sáng hôm sau ngủ dậy với cảm giác hạnh phúc, quan sát những biến đổi của người vợ và đoạn kết được kể theo cách nhìn của Tràng. Điểm nhìn di chuyển từ nhân vật này sang nhân vật khác, nhưng Tràng luôn ở vị trí trung tâm, hé mở cho thấy từ khát vọng hạnh phúc lứa đôi, Tràng đã mơ hồ cảm thấy phải tham gia vào hành động với Việt Minh để tự giải phóng mình. Cùng với điểm nhìn trần thuật, giọng điệu trần thuật cũng góp phần tạo nên sự hấp dẫn của môt truyện ngắn. Theo các nhà nghiên cứu, giọng điệu là thái độ, tình cảm của nhà văn đối với hiện tượng được miêu tả, được thể hiện qua lời văn, là sắc thái của lời văn được tạo nên bởi các phương tiện như cách xưng hô, dùng từ, gọi tên, sử dụng các biện pháp tu từ. Giọng điệu thường gắn với những dòng đầu tiên của tác phẩm. Hướng dẫn học sinh tìm ra giọng điệu trần thuật của mỗi truyện ngắn sẽ giúp các em thấy được tình cảm, thái độ của nhà văn đối với vấn đề được thể hiện trong tác phẩm. Ta có thể thấy giọng văn tin yêu, trữ tình trong Vợ chồng A Phủ, Vợ nhặt, giọng văn sôi nổi, tự hào, ngợi ca trong Rừng xà nu, Những đứa con trong gia đình hay giọng chiêm nghiệm, triết lí trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa. Như vậy giọng điệu chính là một yếu tố quan trọng góp phần thể hiện tư tưởng chủ đề của nhà văn. 3. Hướng dẫn phân tích kết cấu truyện Mỗi truyện ngắn có những kết cấu riêng theo định hướng ngòi bút của nhà văn. Phân tích kết cấu cũng là một phương diện để hiểu toàn cảnh nội dung và nghệ thuật tác phẩm. 6 nhiều phương diện cụ thể. Đó là những phương diện người đọc, người phân tích cần chú ý như: lai lịch, ngoại hình, nội tâm, ngôn ngữ, cử chỉ- hành động, mối quan hệ với các nhân vật khác Tuy nhiên, không phải bất cứ nhân vật nào cũng được nhà văn thể hiện đầy đủ các phương diện nêu trên, người phân tích cần biết tập trung, xoáy sâu vào các phương diện thành công nhất của tác phẩm. Có thể xem những phương diện đã nêu đồng đẳng và đều là sự cụ thể hóa, hiện thực hóa của tính cách, số phận nhân vật, không xem tính cách như một phương diện ngang bằng các phương diện ấy. 4.1. Lai lịch Lai lịch là phương diện đầu tiên góp phần hình thành đặc điểm tính cách, chi phối số phận của nhân vật. Tính cách nhân vật được lý giải một phần bởi thành phần xuất thân, hoàn cảnh gia đình và bước đường đời đã trải qua. Tính cách của Mị và A Phủ (Vợ chồng A Phủ) đều có thể lý giải một phần bởi lai lịch. Mị tuy sinh ra trong đói nghèo nhưng ở tuổi thiếu nữ, cô đã từng được sống những tháng năm hạnh phúc. Mị xinh đẹp, hát hay, lại có tài thổi sáo nên từng được bao trai làng mê, con trai đến thổi sáo đứng nhẵn cả chân vách đầu buồng Mị. Mị từng có người yêu, từng hò hẹnĐiều này lí giải cho sự trỗi dậy của sức sống tiềm tàng và khát vọng tự do của nhân vật Mị ở phần sau. Còn A Phủ, cha mẹ, anh em đều chết trong một trận dịch đậu mùa, từng bị người làng đói bụng bắt đem xuống bán đổi lấy thóc của người Thái, suốt đời đi làm thuê, làm mướn, không có cả chiếc vòng bạc đeo cổ để đi chơi tết. Chính hoàn cảnh sống cùng cực ấy đã hun đúc cho A Phủ sức sống mạnh mẽ, tính cách gan góc cùng lòng ham chuộng tự do Lai lịch của người vợ nhặt trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân: không tên tuổi, không quê hương, gia đình, sống lay lắt trong nạn đói... cũng phần nào lí giải cho quyết định liều lĩnh của thị khi theo không một người đàn ông xa lạ về làm vợ. Bởi đối với thị một nơi nương tựa để vượt qua cái thì đói khát là một sự khát khao, hi vọng. Thị đã đánh cược với số phận, đánh mất tự trọng bản thân để được sống và trên hết là để có được một tổ ấm hạnh phúc. 4.2. Ngoại hình Ngoại hình là dáng vẻ bên ngoài của nhân vật, bao gồm y phục, cử chỉ, tác phong, diện mạo...Trong văn học, nhà văn miêu tả ngoại hình nhân vật 8 Nhân vật Mị (Vợ chồng A Phủ) được Tô Hoài mô tả bằng rất ít hành động, chủ yếu qua dòng ý nghĩ, tâm tư, tiềm thức chập chờn. Tuy nhiên, trong ít hành động đó, không thể không chú ý đến những hành động trong đêm tình mùa xuân: Mị lén lấy hũ rượu uống ừng ực từng bát như uống hận, như đang uống đắng cay của phần đời đã qua, như đang uống cái khao khát của phần đời chưa tới, uống để quên nhưng cũng là để nhớ về ngày trước, để thấy mình còn trẻ. Tiếp đó là hành động thắp sáng thêm đĩa đèn của cô: Mị đến góc nhà, lấy ống mỡ, xắn một miếng bỏ thêm vào đĩa đèn cho sáng. Thắp sáng thêm đĩa đèn hay người phụ nữ này đang muốn thắp sáng lại chính cuộc đời mình. Những hành động này chứng tỏ phản kháng âm thầm mà quyết liệt, chứng tỏ sóng cuộn trong chiều sâu tâm trạng từ khi nghe tiếng sáo gọi bạn yêu lấp ló ngoài đầu núi, lửng lơ bay ngoài đường Và đỉnh điểm là hành động Mị cắt dây trói cho A Phủ và cùng A Phủ chạy trốn khỏi Hồng Ngài sau này - tự giải thoát khỏi gông xiềng của cường quyền lẫn thần quyền. Đây là hành động bất ngờ, táo bạo mà tự nhiên, hợp lý trong hoàn cảnh ấy, tính cách ấy. Như vậy, Tô Hoài đã đi sâu vào những bí mật của đời sống nội tâm để phát hiện những nét đẹp và nét riêng trong tính cách nhân vật. 4.4. Nội tâm Khái niệm nội tâm nhằm chỉ toàn bộ những biểu hiện thuộc đời sống bên trong của nhân vật. Đó là những tâm trạng, những suy nghĩ, những phản ứng tâm lýtrước những cảnh ngộ, những tình huống mà nhân vật gặp phải trong cuộc đời. Kim Lân đã miêu tả tinh tế diễn biến tâm trạng của các nhân vật trong Vợ nhặt, đặc biệt là nhân vật Tràng, để làm nổi bật niềm khát khao hạnh phúc và tình thương giữa những con người nghèo khổ, vượt lên cảnh sống ê chề, tăm tối hàng ngày: Khi người đàn bà theo về, ban đầu Tràng thấy chợn, rồi chặc lưỡi. Trên đường dẫn vợ về nhà, Tràng trở thành một con người khác hẳn, gương mặt có một vẻ gì phởn phơ khác thường, tủm tỉm cười nụ một mình, hai mắt thì sáng lên lấp lánh, cái mặt cứ vênh vênh tự đắc với chính mình ...và một cái gì mới mẻ, lạ lắm chưa từng thấy ở người đàn ông nghèo khổ ấy, nó ôm ấp, mơn man khắp da thịt Tràng, tựa hồ như có bàn tay vuốt nhẹ sống lưngBuổi sáng đầu 10 gạt nợ. Người dân miền núi Tây Bắc đã phải chịu bao nỗi cực nhục, khổ đau dưới ách thống trị của bọn chúa đất. Các nhân vật trong tác phẩm Rừng xà nu giống như phần lớn các tác phẩm thời kì kháng chiến được xây dựng thành hai tuyến đối lập gay gắt: lực lượng cách mạng và kẻ thù. Tuy nhiên, đáng chú ý là Nguyễn Trung Thành đã xây dựng được hệ thống các nhân vật tương đồng từ cụ Mết đến Tnú, Mai rồi Dít, bé Heng để đại diện cho các thế hệ nối tiếp trong cuộc chiến đấu giải phóng của nhân dân, làm nổi bật chủ đề của tác phẩm: Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo. 5. Hướng dẫn tìm hiểu các chi tiết nghệ thuật trong truyện Chi tiết nghệ thuật là “các tiểu tiết của tác phẩm mang sức chứa lớn về cảm xúc và tư tưởng” (Từ điển thuật ngữ văn học). “Chi tiết là đơn vị nhỏ nhất có thể chia ra được tùy theo một tương quan và yêu cầu nhất định” trong tác phẩm văn học. Mỗi chi tiết đặc sắc góp phần làm nên nét độc đáo trong nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật của tác phẩm. Vì vậy, khi phân tìm hiểu truyện ngắn không thể bỏ qua các chi tiết nghệ thuật. Trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ, chi tiết tiếng sáo trong đêm tình mùa xuân có nhiều sức gợi nhất. Tiếng sáo được miêu tả từ xa đến gần, với những cung bậc khác nhau: khi tiếng sáo lấp ló ngoài đầu núi, tiếng sáo văng vẳng gọi bạn đầu làng, tiếng sáo lửng lơ bay ngoài đường, trong đầu Mị , rập rờn tiếng sáo, tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi. Trước hết, đây là chi tiết có ý nghĩa tả thực về nét đẹp văn hóa của miền núi cao Tây Bắc, khiến người ta liên tưởng đến âm thanh quen thuộc, gần gũi của núi rừng trong những đêm xuân ở Hồng Ngài. Không dừng lại ở ý nghĩa tả thực, chi tiết tiếng sáo góp phần diễn tả vẻ đẹp tâm hồn Mị trong đêm tình mùa xuân. Tiếng sáo lay thức tâm hồn Mị, khiến lòng Mị thiết tha, bổi hồi, nhẩm thầm bài hát của người đang thổi và những kí ức đẹp đẽ nồng nàn của người con gái đã trở về. Tiếng sáo đã làm bừng lên khát vọng sống, Mị ý thức hiện tại mình vẫn còn trẻ, Mị ý thức về quyền hạnh phúc “Mị muốn đi chơi”, Mị sửa soạn vào nhàTiếng sáo khiến Mị quên đi thực tại khổ đau: nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này Mĩ sẽ ăn cho chết 12
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_huong_dan_tim_hieu_truyen_ngan_viet_na.docx
- Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn tìm hiểu truyện ngắn Việt Nam hiện đại theo đặc trưng thể loại cho h.pdf