Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh giải bài toán tính khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau trong đề thi THPT Quốc gia
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh giải bài toán tính khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau trong đề thi THPT Quốc gia", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh giải bài toán tính khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau trong đề thi THPT Quốc gia
Nguyễn Sỹ Thạc Trường THPT Thạch Thành 2 A. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Môn Toán trong trường phổ thông giữ một vai trò, vị trí hết sức quan trọng, là môn học công cụ. Nếu học tốt môn Toán thì những tri thức trong Toán cùng với phương pháp làm việc trong Toán sẽ trở thành công cụ để học tốt những môn học khác. Hơn nữa, môn Toán còn góp phần phát triển nhân cách học sinh. Ngoài việc cung cấp cho học sinh hệ thống kiến thức, kĩ năng, môn Toán còn rèn luyện cho học sinh đức tính, phẩm chất của người lao động như: Tính cẩn thận, tính chính xác, tính kỉ luật, tính sáng tạo Do đó trong quá trình dạy học đòi hỏi đội ngũ các thầy, cô giáo phải tích cực học tập, không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tích cực, tự giác, chủ động và sáng tạo của học sinh, bồi dưỡng khả năng tự học, khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế, đem lại sự say mê, hứng thú học tập cho học sinh. Trong quá trình thực tế giảng dạy học sinh các khối 11 và 12 trường THPT Thạch Thành 2 trong những năm học đã qua và đặc biệt là năm học 2015- 2016 , tôi thấy học sinh còn gặp rất nhiều lúng túng trong việc giải quyết một bài toán hình học nói chung và đặc biệt là bài toán “Tính khoảng cách” trong hình học không gian nói riêng, có thể có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng nói trên, nhưng theo tôi, nguyên nhân chủ yếu là khi học hình học, học sinh không để ý đến các các định nghĩa, các định lý và các tính chất hình học. Các phương pháp giải còn mang tính chất chủ quan, rời rạc, gặp bài toán nào thì chỉ chú trọng tìm cách giải cho riêng bài toán đó mà không có một cách nhìn tổng quát. Chính vì vậy dẫn đến tình trạng các em bị lúng túng trước các cách hỏi trong một bài toán mới. Với vai trò là một giáo viên dạy Toán và qua nhiều năm giảng dạy, để trao đổi cùng các thầy cô đồng nghiệp với mong muốn tìm ra hướng giải quyết đơn giản nhất cho một bài toán, làm cho học sinh nhớ được kiến thức cơ bản trên cơ sở đó để sáng tạo. Tôi xin trình bày một số phương pháp và kinh nghiệm của mình về việc giải quyết bài toán “Tính khoảng cách” đó là: “Hướng dẫn học sinh giải bài toán tính khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau trong đề thi THPT Quốc gia ” 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu là tìm ra phương pháp dạy học phù hợp cho từng đối tượng học sinh, để từ đó tạo hứng thú học tập cho các em, giúp cho các em hiểu rõ các dạng toán và định hướng cách giải cho bài toán “Tính khoảng cách”. Để Sáng kiến kinh nghiệm môn Toán Trang 1 Nguyễn Sỹ Thạc Trường THPT Thạch Thành 2 vuông góc với mặt phẳng (α) thì góc giữa a và hình chiếu a’ của nó trên mặt phẳng (α) gọi là góc giữa đường thẳng a và mặt phẳng (α). Định nghĩa 6: Góc giữa hai mặt phẳng là góc giữa hai đường thẳng lần lượt vuông góc với hai mặt phẳng đó. Định nghĩa 7: Khoảng cách từ điểm M đến mặt phẳng (α) (hoặc đến đường thẳng ∆) là khoảng cách giữa hai điểm M và H, với H là hình chiếu vuông góc của M trên mặt phẳng (α) (trên đường thẳng ∆). Định nghĩa 8: Khoảng cách giữa đường thẳng d và mặt phẳng (α) song song với d là khoảng cách từ một điểm bất kỳ thuộc d đến mặt phẳng (α). Định nghĩa 9: Khoảng cách giữa hai mặt phẳng song song là khoảng cách từ một điểm bất kỳ của mặt phẳng này đến mặt phẳng kia. Định nghĩa 10: Khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau là độ dài đoạn vuông góc chung của hai đường thẳng đó. 2. Các tính chất thường được sử dụng a b Tính chất 1: a,b (P) d (P) d a,d b a (P) Tính chất 2: d (P) d a a (P) d (P) Tính chất 3: d ' (P) d '/ /d (P) / /(Q) d (Q) d (P) d / /(P) d ' d d ' (P) Sáng kiến kinh nghiệm môn Toán Trang 3 Nguyễn Sỹ Thạc Trường THPT Thạch Thành 2 S K A B E H D C Vì SH (ABCD) nên S· CH ·SC, (ABCD) 300. Trong tam giác vuông SAD ta có SA2 AH.AD 3 12a2 AD2 AD 4a; HA 3a; HD a 4 SH HA.HD a 3 HC SH.cot300 3a CD HC 2 HD2 2 2a. Vì AD PBC nên AD P SBC mà SC SBC nên d AD,SC d AD, SBC d H, SBC Kẻ HE BC, E BC ; kẻ HK SE, E SE Trong tam giác vuông SHE, ta có 1 1 1 11 2 6a 2 66 HK a. HK 2 HE 2 HS 2 24a2 11 11 2 66 Vậy khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau AD và SC bằng a 11 Sáng kiến kinh nghiệm môn Toán Trang 5 Nguyễn Sỹ Thạc Trường THPT Thạch Thành 2 Phương pháp 2: Tìm mặt phẳng P chứa d’ và song song với d. Khi đó d(d,d ') d(d,(P)) d(A,(P)) , với A là một điểm bất kỳ thuộc d. Phương pháp 3: Phương pháp thể tích. Phương pháp 4: Phương pháp tọa độ. 2. Áp dụng Ví dụ 1: (D-2014) Cho hình chóp S.ABC có đáy ABC là tam giác vuông cân tại A, mặt bên SBC là tam giác đều cạnh a và nằm trong mặt phẳng vuông góc với mặt đáy. Tính theo a khoảng cách giữa hai đường thẳng SA và BC. Lời giải mong muốn: BC a Gọi H là trung điểm của BC, suy ra AH . Vì mặt bên SBC là 2 2 tam giác đều cạnh a , nằm trong mặt phẳng vuông góc với mặt đáy nên a 3 SH ABC và SH . 2 Gọi K là hình chiếu vuông góc của H trên SA, suy ra HK SA Ta có BC SAH vì BC SH và BC AH BC HK . Do đó HK là đường vuông góc chung của SA và BC. S K B A H C Sáng kiến kinh nghiệm môn Toán Trang 7 Nguyễn Sỹ Thạc Trường THPT Thạch Thành 2 Gọi O là giao điểm của AC và BD, H là trung điểm của AB, suy ra SH AB . Vì AB SAB ABCD và SAB ABCD nên SH ABCD . Ta có AC 2a,BD 4a nên OA a,OB 2a AB 3 a 15 AB a 5 SH B AH SBC 2 2 Ta có AD // BC nên AD //(SBC) d AD,SC d AD, SBC d A, SBC . Do H là trung điểm của AB và B AH SBC nên d A, SBC 2d H, SBC Kẻ HE BC,H BC , do SH BC nên BC (SHE) . Kẻ HK SE,K SE , ta có BC HK HK SBC HK d H, SBC 2S S S 4a2 2a 5 HE BCH ABC ABCD BC BC 2AB 2a 5 5 1 1 1 91 2a 15 2a 1365 HK HK 2 HE 2 SH 2 60a2 91 91 4a 1365 do đó d AD,SC 2HK 91 4a 1365 Vậy khoảng cách giữa hai đường thẳng AD và SC bằng 91 Nhận xét: Ta đã sử dụng phương pháp 2 để giải bài toán này, tức là đã sử dụng tính chất “ Cho hai đường thẳng chéo nhau. Có duy nhất một mặt phẳng chứa đường thẳng này và song song với đường thẳng kia ” để quy việc tính khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau về việc tính khoảng cách giữa đường thẳng và mặt phẳng song song. Bài toán này dễ với học sinh ở chỗ là đã có sẵn mặt phẳng (SBC) chứa SC và song song với AD. Công việc còn lại là các em chỉ cần xác định xem chọn điểm nào trên đường thẳng AD để tính khoảng cách từ đó đến mặt phẳng (SBC) cho phù hợp. Tuy nhiên trong thực tế thì không phải bài toán nào cũng có sẵn điều đó, chẳng hạn như Ví dụ 3 dưới đây. Ví dụ 3: (Trích đề thi THPT QG 2015) Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông cạnh a, SA vuông góc với mặt phẳng (ABCD), góc giữa đường thẳng SC với mặt phẳng (ABCD) bằng 450 . Tính theo a khoảng cách giữa hai đường thẳng SB và AC . Sáng kiến kinh nghiệm môn Toán Trang 9 Nguyễn Sỹ Thạc Trường THPT Thạch Thành 2 “ Gọi E là điểm đối xứng với D qua A. Khi đó tứ giác ACBE là hình bình hành, do đó AC // EB, tức là AC // (SEB) mà SB SEB . Vậy nên d AC,SB d AC, SEB d A, SEB ...” Đến đây công việc tiếp theo có lẽ đã dễ hơn đối với các em rất nhiều rồi. S H A E D K B C Ta cũng có thể hướng dẫn các em giải bài toán theo hướng sau: “ Dựng hình bình hành ACBE , ta có AC // EB, tức là AC // (SEB) mà SB SEB nên d AC,SB d AC, SEB d A, SEB ... ” các bước tiếp theo được thực hiện như trên. Tóm lại, qua ba cách tiếp cận trên, ta thấy mục đích cuối cùng là giáo viên hướng dẫn học sinh tìm được một mặt phẳng nào đó chứa đường thẳng này và song song với đường thẳng còn lại. Vấn đề nằm ở chỗ là khi gặp một bài toán tương tự, các em có chủ động tìm ra được hướng giải quyết vấn đề hay không, điều này còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nữa, chẳng hạn như giả thiết của bài toán tương đối phức tạp giống như bài toán trong đề thi thử THPT QG năm 2016 của sở giáo dục và đào tạo Thanh Hóa sau đây. Sáng kiến kinh nghiệm môn Toán Trang 11 Nguyễn Sỹ Thạc Trường THPT Thạch Thành 2 Kẻ đường thẳng Ax song song với CD. Gọi (P) là mặt phẳng chứa Ax và SA , khi đó AC P P suy ra d CD,SA d CD, P d C, P 3d H, P ( vì CA 3HA ) Ta có AC CD nên HA Ax mà SH Ax Ax SAH . Từ H kẻ HK SA , K SA , khi đó Ax HK HK P nên HK d H, P 1 1 1 13 2a 13 Trong tam giác vuông SHK có HK HK 2 AH 2 SH 2 4a2 13 2a 13 Vậy khoảng cách giữa hai đường thẳng SA và CD bằng . 13 Nhận xét: Đây cũng chính là một bài toán mà chưa có sẵn một mặt phẳng nào đó chứa đường thẳng này và song song với đường thẳng còn lại. Cách tiếp cận mặt phẳng (P) của đáp án như trên là rất trừu tượng đối với học sinh , ta có thể hướng dẫn học sinh tiếp cận mặt phẳng (P) theo lối mòn như sau: S K A D H E B C “ Dựng hình bình hành ADCE, ta có CD PEA nên CD P SAE mà SA SAE do đó d CD,SA d CD, SAE d C, SAE 3d H, SAE ... ” Các bước tiếp theo cũng được thực hiện như đáp án nêu trên. Sáng kiến kinh nghiệm môn Toán Trang 13
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_huong_dan_hoc_sinh_giai_bai_toan_tinh.doc