Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh giải bài toán tính khoảng cách bằng phương pháp so sánh
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh giải bài toán tính khoảng cách bằng phương pháp so sánh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh giải bài toán tính khoảng cách bằng phương pháp so sánh
1. MỞ ĐẦU 1.1. Lí do chọn đề tài Bài toán tính khoảng cách là bài toán quan trọng của chương trình Hình học không gian, do đó tính khoảng cách thường xuyên xuất hiện trong đề thi Đại học trước đây và nay là thi THPT Quốc gia môn Toán. Việc xác định được khoảng cách cần tìm sau đó tính khoảng cách luôn là bài toán khó đối với học sinh bởi muốn giải quyết được bài toán học sinh phải có kiến thức tổng hợp về hình học. Khó khăn vướng mắc của học sinh chính là bước xác định khoảng cách, học sinh không thể chỉ ra khoảng cách cần tìm là đoạn thẳng nào và do đó không thể giải quyết được bài toán. Làm thế nào để những em có nguyện vọng thi Đại học có thể giải quyết được trọn vẹn bài toán tính khoảng cách? Đó là câu hỏi tôi luôn trăn trở, nghiên cứu để tìm ra hướng giải và tôi đã thành công khi hướng dẫn các em so sánh khoảng cách từ điểm cần tìm với khoảng cách của một điểm khác dễ nhận biết, dễ xác định và dễ tính toán hơn. Thực hiện nhiệm vụ công tác chuyên môn năm học 2015 - 2016 tôi đã nghiên cứu, tổng hợp những sáng kiến từ thực tiễn giảng dạy của mình thành sáng kiến kinh nghiệm với đề tài “Hướng dẫn học sinh giải bài toán tính khoảng cách bằng phương pháp so sánh” với mong muốn kinh nghiệm của mình được phổ biến tới đồng nghiệp để nâng cao chất lượng bài giảng, phổ biến tới học sinh giúp các em giải quyết được bài toán quan trọng trong đề thi THPT Quốc gia môn Toán. 1.2. Mục đích nghiên cứu Chương trình Hình học không gian trong đề thi thường được kiểm tra, đánh giá bằng bài toán kết hợp giữa tính thể tích khối đa diện và bài toán tính khoảng cách từ một điểm tới mặt phẳng, khoảng cách giữa đường thẳng và mặt phẳng song song, khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau. Để giải quyết bài toán trên nhất thiết phải thực hiện qua 2 bước cụ thể như sau: + Xác định khoảng cách: chỉ ra khoảng cách cần tìm là đoạn thẳng nào + Tính khoảng cách: vận dụng các kiến thức hình học phẳng để tính khoảng cách vừa xác định được. Vấn đề khó nhất đối với học sinh là thực hiện được bước 1, học sinh không biết bắt đầu từ đâu,vẽ hình như thế nào, xác định hình chiếu ra sao để có thể chỉ ra được khoảng cách cần tìm. Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm là hướng dẫn học sinh có thể giải quyết được tất cả các bài toán tính khoảng cách bằng cách quy về khoảng cách từ một điểm tới mặt phẳng sau đó tìm cách so sánh khoảng cách cần tìm với khoảng cách từ một điểm khác mà việc xác định hình chiếu, xác định khoảng cách được thực hiện một cách dễ dàng với những kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa. 1 + Gọi H là hình chiếu của A trên giao tuyến a, khi đó H cũng là hình chiếu của A trên (P). + Kết luận: khoảng cách từ điểm A tới mặt phẳng (P) là độ dài đoạn thẳng AH. + Lưu ý: Ta thường chọn (Q) đi qua đường thẳng b nào đó mà theo giả thiết ta đã biết b vuông góc với (P). - Khoảng cách giữa đường thẳng và mặt phẳng song song Cho đường thẳng a song song O với mặt phẳng (P) khoảng cách giữa a đường thẳng a và mặt phẳng (P) là khoảng cách từ một điểm bất kì của a đến mặt phẳng (P). Kí hiệu là d(a,(P)). H + Nhận xét: khoảng cách giữa P đường thẳng và mặt phẳng song song được quy về khoảng cách từ một điểm tới mặt phẳng. - Khoảng cách giữa hai mặt phẳng song song Khoảng cách giữa hai mặt phẳng song song là khoảng cách từ một điểm bất kì của mặt phẳng này đến mặt phẳng kia. M Ta kí hiệu khoảng cách giữa hai mặt phẳng (P), (Q) song song là P d((P),(Q)). Khi đó ta có d((P),(Q))=d(M, (Q)) với M (P) và M d((P),(Q)) = d(M’, (P)) với M ' (Q) P’ ’ + Nhận xét: khoảng cách giữa hai mặt phẳng song song được quy về khoảng cách từ một điểm tới mặt phẳng. - Khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau + Khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau bằng khoảng cách a O giữa một trong hai đường phẳng đó và mặt phẳng song song với nó chứa đường thẳng còn lại b + Khoảng cách giữa hai đường H thẳng chéo nhau bằng khoảng cách P giữa hai mặt phẳng song song lần lượt chứa hai đường thẳng đó. 3 Trường THPT Triệu Sơn 1 năm học 2015 – 2016 với nội dung định hướng phương pháp giải như sau: 2.3. Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh giải bài toán tính khoảng cách bằng phương pháp so sánh. 2.3.1. Bài toán cơ sở so sánh khoảng cách. Giả sử đường thẳng a cắt mặt phẳng B (P) tại điểm I. Gọi A, B là hai điểm cho trước trên đường A thẳng a, H, K lần lượt là hình chiếu của A, B trên mặt phẳng (P). K I d A, P AH IA P) Khi đó ta có d B, P BK IB Áp dụng nội dung trên giáo viên hướng dẫn học sinh so sánh khoảng cách từ điểm A tới mặt phẳng (P) với khoảng cách từ B tới mặt phẳng (P) trong đó B là điểm cho trước, khoảng cách từ B đến mặt phẳng (P) có thể thực hiện dễ dàng. 2.3.2. Những lưu ý khi chọn điểm để so sánh khoảng cách - Điểm B được chọn là điểm cho trước của bài toán - Dễ dàng dựng được mặt phẳng (Q) đi qua điểm B và vuông góc với mặt phẳng (P). - Hình chiếu của B trên mặt phẳng (P) được xác định bằng hình chiếu của B trên giao tuyến của hai mặt phẳng (P) và (Q). IA - Tỉ số là dễ dàng tính được. IB 2.3.3. Những lưu ý đối với giáo viên khi thực hiện đề tài - Giáo viên phải củng cố cho học sinh các phương pháp xác định khoảng cách ; cách dựng hình chiếu của một điểm trên mặt phẳng. - Hệ thống bài toán đưa ra phải phù hợp với đối tượng học sinh, thực hiện từ dễ đến khó. - Giáo viên hướng dẫn học sinh bằng hệ thống câu hỏi, không áp đặt cho học sinh. - Sau mỗi bài làm giáo viên cần cho học sinh thảo luận, trao đổi để học sinh tự rút ra kinh nghiệm cho bản thân. - Ngoài phương pháp so sánh giáo viên nên hướng dẫn học sinh thực hiện các phương pháp khác để tính khoảng cách như: phương pháp thể tích, phương pháp tọa độ ... 2.3.4. Hướng dẫn học sinh giải bài toán tính khoảng cách bằng phương pháp so sánh. 5 AD 4a ; HA 3a ; HD a Trong tam giác vuông SHK có: 1 1 1 11 2 6a 2 66 HH a HH 2 HK 2 HS 2 24a2 11 11 66 Từ đó suy ra d(M ,(SBC)) a 11 Đặt vấn đề mở , cho học sinh thảo luận sau khi thực hiện lời giải: Các em suy nghĩ và rút ra kết luận xem căn cứ vào những giả thiết nào để chúng ta có ý tưởng so sánh khoảng cách từ điểm điểm M tới mặt phẳng (SBC) với khoảng cách từ điểm H đến mặt phẳng (SBC)? Sau khi học sinh nêu ý kiến (thông thường học sinh thảo luận và đưa ra nhiều ý kiến), giáo viên kết luận về tính đúng, sai của các ý tưởng học sinh trình bày. Kết luận của giáo viên: Trước hết các em phải nhận thấy việc xác định khoảng cách và tính khoảng cách từ điểm H đến mặt phẳng (SBC) là dễ dàng thực hiện, sau đó mới nghĩ đến ý tưởng so sánh khoảng cách từ M với khoảng cách từ điểm H đến mặt phẳng (SBC)? Các bài toán sau đây giáo viên thực hiện hướng dẫn học sinh tìm lời giải tương tự bài toán 1. Bài 2. Cho hình chóp S.ABC có đáy là tam giác vuông cân tại C, cạnh a 14 huyền bằng 3a. G là trọng tâm của tam giác ABC, SG (ABC), SB . 2 Tính khoảng cách từ B đến mặt phẳng (SAC) theo a. Giải: S A H . B M G I C 3a Vì ∆ABC vuông cân tại C và AB = 3a AC BC 2 7 Kẻ HK CD tại K đường xiên AK CD do đó từ giả thiết ·AKH 60 và CD (AKH ) . 1 Sử dụng định lí côsin cho ABC cos ·ACB ·ACB 45 2 AHC vuông cân tại H AH HC a 3 và HK AH.cot 60 a Kẻ HH ' AK tại H’, do CD (AHK) nên CD HH ' HH ' (ACD) d(H;(ACD)) HH 1 1 1 a 3 Trong tam giác vuông AHK, ta có: HH ' . HH 2 HK 2 HA2 2 BC 3a 3 3a 3 Do 3 nên d(B,(ACD)) 3d(H,(ACD)) = 3HH’ HC a 3 2 3 3a Vậy d(B,(ACD)) 2 Bài 4. Cho hình lăng trụ ABC.A’B’C’ có đáy ABC là tam giác vuông cân tại B với AB = 2a. Hình chiếu vuong góc của B xuống mặt đáy (A’B’C’) là trung điểm H của cạnh A’B’. Tính theo a khoảng cách từ C’ đến mặt phẳng (A’BC) biết góc giữa đường thẳng BC’ và mặt phẳng (A’B’C’) bằng 45o. Giải: A C B K A’ C’ H B’ Do BH (A B C ) nên góc giữa BC’ và mp(A’B’C’) là góc B· C H 45do đó tam giác BC’H vuông cân tại H. Ta có HC HB 2 B C 2 a 5 BH HC a 5 . Vì BC // B’C’ B’C’ // (A’BC) d(C’;(A’BC) = d(B’;(A’BC)) Mà H là trung điểm A’B’ nên d(C’ ;(A’BC)) = d(B’ ;(A’BC)) = 2d(H ;(A’BC)) 9 1 a 1 a 6 Ta có: IJ CD và IN AO 4 4 2 3 1 1 1 35 Trong tam giác vuông IJN có: IK 2 IJ 2 IN 2 2a2 a 70 a 70 IK d(I;(BMN)) 35 35 2a 70 Vậy d(BM ; AD) 2d(I;(BMN)) 35 Bài 6. Cho hình chóp S.ABC có đáy ABC là tam giác đều cạnh bằng a, tam giác SAB vuông cân tại đỉnh S và nằm trong mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng đáy. Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng SB và AC theo a. Giải: S I K B A H D C Gọi H là trung điểm của AB. Kẻ HK BD tại K, HI SK tại I. Dựng hình bình hành ABDC. Ta có: AC // (SBD) d(AC;SB) d(AC;(SBD)) d(A;(SBD)) 2d(H;(SBD)) Do BD (SHK) BD HI Mà HI (SBD) nên d(H;(SBD)) HI a 3 Xét tam giác vuông BHK có H· BK 60o HK HB.sin60o 4 1 1 1 a 21 Xét tam giác vuông SHK có HI . HI 2 HS 2 HK 2 2 7 21 d(AC,SB) 2HI a 7 11
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_huong_dan_hoc_sinh_giai_bai_toan_tinh.docx