Sáng kiến kinh nghiệm Góp phần rèn luyện sự sáng tạo cho học sinh lớp 12 trường THPT số 2 TP Lào Cai trong giờ đọc - hiểu tác phẩm văn học
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Góp phần rèn luyện sự sáng tạo cho học sinh lớp 12 trường THPT số 2 TP Lào Cai trong giờ đọc - hiểu tác phẩm văn học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Góp phần rèn luyện sự sáng tạo cho học sinh lớp 12 trường THPT số 2 TP Lào Cai trong giờ đọc - hiểu tác phẩm văn học
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GÓP PHẦN RÈN LUYỆN SỰ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH LỚP 12 TRƯỜNG THPT SỐ 2 TP LÀO CAI TRONG GIỜ ĐỌC - HIỂU TÁC PHẨM VĂN HỌC a. Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII đã phân tích và nhận định sâu sắc thực trạng phương pháp giảng dạy ở nước ta thời gian qua còn chậm đổi mới, chưa phát huy được khả năng sáng tạo của người học và yêu cầu đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành lối tư duy sáng tạo ở người học. b. Luật giáo dục của nước CHXHCNVN trong điều 4 (yêu cầu về nội dung phươg pháp giáo dục) cũng chỉ rõ: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực tự giác, chủ động , tư duy, sáng tạo ở người học, bồi dưỡng năng lực tự học, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên” (Luật Giáo dục - trang 9 - 1998) 2. Cơ sở thực tiễn: a.. Trong bộ môn văn học ở trường phổ thông trung học nhiều năm nay thực tế đã có nhiều đổi mới đáng kể nhưng vẫn còn có hiện tượng học sinh học theo kiểu cũ: đọc thuộc, sao chép, nói lại ý sách vở thầy cô mà không có hoặc ít có sự sáng tạo khi tiếp xúc tác phẩm văn chương. b. Thị trường sách hiện nay: Sách in ấn nhiều, giảng giải cụ thể tác phẩm, học sinh mua về chép lại một cách máy móc mà không suy nghĩ, sáng tạo do đó dẫn đến tình trạng mù kiến thức. c. Hiện tượng ít tập trung suy nghĩ, ít tìm tòi ở học sinh phải được khắc phục dần qua những giờ dạy của giáo viên ở trên lớp và cách học của học sinh. d. Khi tiếp xúc với tác phẩm văn học, học sinh chỉ hiểu theo một chiều, ít chịu khó phát hiện, vốn từ ngữ nghèo, diễn đạt kém. Vì vậy, không đạt hiệu quả cao khi cảm nhận tác phẩm văn chương. PHẦN HAI: NỘI DUNG. I. Phát huy sự sáng tạo cho học sinh trong giờ đọc hiểu tác phẩm. Như chúng ta đã biết tiếp nhận văn học là một hoạt động nhằm chiếm lĩnh giá trị tư tưởng, giá trị thẩm mĩ của tác phẩm văn học. Thông qua quá trình đầu tiên là tiếp xúc, cảm thụ văn bản ngôn từ đến việc cảm nhận, hiểu ra chân giá trị của hình tượng nghệ thuật và cảm hứng của nhà văn, tài năng diễn tả của nhà văn để làm nên tác phẩm đó. Và cuối cùng là quá trình kết thúc sự tiếp nhận ở người đọc qua việc hiểu, rung cảm, có được những rung cảm, những ấn tượng và chịu ảnh hưởng của tác phẩm, của hình tượng nghệ thuật trong đời sống cá nhân. Quá trình tiếp nhận tác phẩm văn học đã giúp cho con người có được những thói quen, những tình cảm lành mạnh, những suy ngẫm để tự rèn luyện, tự điều chỉnh bản thân bởi vì chức năng tiếp nhận văn học không chỉ đơn thuần là quá trình người đọc tiếp xúc với tác phẩm văn học mà nó còn diễn ra quá trình nhận thức ở họ khi người đọc và người học có ý thức cao về những vấn đề trong tác phẩm văn học. Quá Tất cả chừng ấy yếu tố cũng đủ để chúng ta hiểu rằng khó có thể cầu toàn đối với một giờ giảng văn. Tuy nhiên nói như vậy không có nghĩa là chúng ta hoàn toàn không thể có được những giờ dạy, bài giảng thành công. Với những gì đã làm, đã học tập ở đồng nghiệp và tiếp xúc với nhiều khoá học sinh, tôi thấy rằng: Chúng ta có thể giúp cho học sinh có điều kiện rèn luyện tư duy sáng tạo khi tiếp xúc với tác phẩm văn chương qua một số vấn đề, một số thao tác sau đây: 1. Trong giờ giảng văn, trước khi giảng giáo viên có thể dùng lời kể hoặc lời dẫn kết hợp với một số hình ảnh, đoạn phim, bài hát, câu thơ minh hoạ để tạo tâm thế thoải mái, giúp học sinh có điều kiện thâm nhập được vào tác phẩm, vào bài dạy một cách hứng thú. Ví dụ: - Giảng bài “ Ai đã dặt tên cho dòng sông” của Hoàng Phủ Ngọc Tường, ta có thể dẫn dắt học sinh bằng lời giới thiệu, lời dẫn về con sông Hương của Huế ở vẻ đẹp tự nhiên, văn hoá, lịch sử; hoặc cho học sinh nghe đoạn nhạc “Dòng sông ai đã đặt tên?” kết hợp một số hình ảnh về sông Hương, xứ Huế và hỏi cảm nhận của học sinh về dòng Hương Giang. - Giảng bài “ Sóng ” của Xuân Quỳnh, ta có thể bắt đầu bằng một đoạn bài hát về biển, một bài thơ có cùng chủ đề hoặc một trò chơi từ đó gợi dẫn về vấn đề cơ bản cần tìm hiểu trong tác phẩm. 2. Phải khơi gợi ở học sinh sự liên tưởng, tưởng tượng phong phú từ những gì đã có trong văn bản ngôn từ của tác phẩm bằng hệ thống câu hỏi có khả năng tạo được tâm lí thoải mái trong tư duy của các em khi tiếp cận tác phẩm ở các dạng câu hỏi từ khái quát đến cụ thể, từ khẳng định đến gợi mở, định hướng. Ví dụ 1: Khi tìm hiểu tác phẩm “ Bài ca ngất ngưỡng” của Nguyễn Công Trứ, Gv hỏi: đọc xong bài thơ em có cảm nhận như thế nào về nhân vật trữ tình trong bài thơ? Học sinh: Em tưởng tượng được cảnh nhà nho ngất ngưỡng cưỡi bò vàng nghênh ngang giữa phố, tiếng đạc ngựa ngân vang, vài ba cô ả đào lẽo đẽo theo sau.... Ví dụ 2: Khi tìm hiểu tác phẩm “ Chiếc thuyền ngoài xa”, GV có thể hỏi: Cảm nhận của em về bức tranh thiên nhiên ở đoạn đầu tác phẩm? Học sinh: Bức tranh được đặc tả với vẻ đẹp vừa cổ kính vừa mơ màng. Giữa không gian bao la của biển, của bầu trời, hình ảnh chiếc thuyền cùng con người đang thu lưới sau một đêm lao động vất vả ẩn hiện trong những mảng màu sáng tối của ánh bình minh trên biển sớm mờ sương. Cảnh mang vẻ đẹp lãng mạn, gợi lên một cuộc sống thanh bình, yên ả. tư duy của các em thì khó mà đạt được. Vì vậy phải tùy đối tượng, tùy năng lực cảm thụ văn học của từng đối tượng mà hướng dẫn chỉ đạo các em phát hiện sáng tạo phù hợp: Hệ thống câu hỏi đặt ra phải linh hoạt, phải có sự phân chia đối tượng, có câu hỏi khó cho học sinh giỏi, câu hỏi phù hợp cho học sinh trung bình...có thế một giờ giảng văn mới đảm bảo được cùng lúc sự sáng tạo cho các em. 6. Để giúp học sinh có được sự sáng tạo trong giờ giảng văn, giáo viên nên hướng dẫn cho học sinh đi theo con đường thi pháp học nởi vì thi pháp học sẽ giúp học sinh hiểu đúng, nhanh chóng phát hiện ra những điểm sáng thẩm mỹ ở tác phẩm. Muốn vậy, người thầy phải nắm và vận dụng linh hoạt, vững vàng lý luận thi pháp trong quá trình giảng văn. Ví dụ: Với thơ, nên đi từ mạch cảm hứng, cảm xúc của nhân vật trữ tình hoặc hình tượng trữ tình trong tác phẩm ( Chẳng hạn khi tìm hiểu bài thơ “ Sóng” của Xuân Quỳnh ta có thể phân tích hình tượng sóng và hình tượng em; Khi tìm hiểu bài thơ “Đất Nước ” của nguyễn Khoa Điềm ta phân tích theo mạch trữ tình- chính luận của nhân vật trữ tình trong bài thơ). Với văn xuôi, có tác phẩm giảng bằng thi pháp nhân vật, có tác phẩm giảng bằng thi pháp cốt truyện, tình tiết...( Chẳng hạn khi tìm hiểu tác phẩm “ Hai đứa trẻ ” của nhà văn Thạch Lam thì phân tích theo nghệ thuật miêu tả bởi truyên Thạch Lam không có cốt truyện nên không có giọng kể mà chỉ có giọng tả; Khi tìm hiểu tác phẩm “ Chữ ngời tử tù” của Nguyễn Tuân thì phân tích nghệ thuật xây dựng nhân vật; khi tìm hiểu tác phẩm “ Ai đã đặt tên cho dòng sông” hoặc “ Người lái đò sông Đà” thì phân tích tác phẩm theo đăc trưng thể loại bút kí, tuỳ bút). 7. Để phát huy sự sáng tạo, tích cực chủ động của học sinh cũng như kết hợp rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh, giáo viên cần vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học mới vào giờ đọc văn, như phương pháp thảo luận nhóm, giao dự án, kết hợp kĩ thuật khăn trải bàn, mảnh ghép,...v...v.... II. Minh hoạ đọc - hiểu tác phẩm: NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH (Nguyễn Thi) A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Hiểu được nguồn gốc tạo nên sức mạnh tinh thần to lớn và những chiến thắng của dân tộc Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước - Thấy được một số đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG: 1/Kiến thức: - Phẩm chất tốt đẹp của con người trong gia đình Việt, nhất là Chiến và Việt. - Nghệ thuật trần thuật đặc sắc, nghệ thuật xây dựng tính cách miêu tả tâm lí nhân vật, ngôn ngữ phong phú, góc cạnh, đậm chất hiện thực và màu sắc ở Nam Bộ 2/Kĩ năng: H Hãy đề xuất hướng tìm Hs thảo luận trả lời Việt khi bị trọng thương nằm lại 1 mình ở hiểu văn bản/? HS suy nghĩ trả lời chiến trường, trong bóng tối. H. Truyện "Những đứa con trong gia đình" được trần thuật chủ yếu từ điểm nhìn của nhân vật nào? Nhân vật được đặt trong tình huống như thế nào? Hãy nêu tác dụng của cách trần thuận đó đối với kết cấu truyện và việc khắc họa tính cách nhân vật./? GV tiếp tục bổ sung, giảng • HS lắng nhà văn có điều kiện nhập sâu vào thế giải, kết luận nghe giới nội tâm nhân vật để dẫn dắt câu chuyện. Diễn biến câu chuyện biến đổi linh hoạt, tự nhiên. - Sự hòa quyện, gắn bó giữa tình cảm gia đình với tình yêu đất nước, những truyền thống gia đình với truyền thống dân tộc tạo nên sức mạnh to lớn của người Việt nam, dân tộc Việt nam trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ. Tiết 2 III. Đọc, hiểu văn bản 1. Hình tượng nhân vật: H. Những nét thống nhất HS suy nghĩ, thảo a. Nét chung thống nhất của gia đình: tạo nên nét truyền thống luận, trả lời + Căm thù giặc sâu sắc của gia đình Việt - Chiến? + Gan góc, dũng cảm, khao khát, chiến đấu, Cho HS phân nhóm, trả lời Đại diện nhóm, trả giết giặc. GV bổ sung, giảng giải, lời + Giàu tình nghĩa, rất mực thủy chung son kết luận. sắt với quê hương, Cách mạng. truyền thống gia đình trong mối quan hệ với truyền thống Cách mạng, dân tộc tạo nên 1 dòng sông truyền thống. b. Nét riêng tiêu biểu từng thành viên H. Tìm những chi tiết b1. Chú Năm: trong tác phẩm đề cập đến HS hệ thống, trả lời - Hay kể về sự tích gia đình, tác giả của hình tượng chú Năm? cuốn biên niên sử gia đình. Trong số những chi tiết ấy em ấn tượng với chi tiết - Dặn dò các cháu + Rất yêu quý đồng đội nhưng không nói thật là mình có chị, sợ mất chị, phải giấu chị. - Có tình thương yêu gia đình sâu đậm: + Tình cảm chi em, đối với linh hồn má, với chú Năm. + Hình ảnh cha mẹ thân yêu luôn chập chờn trong hồi ức khi bị thương. - Tính chất anh hùng, tinh thần chiến đấu dũng cảm: + Luôn ý thức phải sống và chiến đấu để trả thù nhà, đền nợ nước xứng đáng với truyền thống gia đình. + Can đảm chịu đựng khi bị thương. + Tư thế luôn sẵn sàng chiến đấu dù đang bị kiệt sức. Một con sóng vươn xa nhất trong dòng sông truyền thống, người tiêu biểu cho tinh thần tiến công cách mạng. H. Em có kết luận như thế HS thảo luận theo * Tiểu kết: nào về "những đứa con nhóm, đại diện trả Mỗi con người trong gia đình là một khúc trong gia đình"? lời sông trong dòng sông truyền thống. Mỗi khúc sông có một đặc điểm riêng nhưng họ vẫn hướng về tô đậm hơn, phát huy hơn truyền thống gia đình gắn chặt trong mối tình đất nước thời kháng chiến chống Mỹ H. Khái quát những nét cơ HS suy nghĩ trả lời 2. Ngôn ngữ nghệ thuật: bản về ngôn ngữ nghệ - Xây dựng nhân vật bằng chi tiết cụ thể, thuật của tác phẩm? làm rõ góc cạnh của cuộc sống, tạo nên không khí chân thực và có linh hồn. H. Đọc xong truyện ngắn, HS chọn, trả lời + Chi tiết đắt giá nhất: "Chị em Chiến em có ấn tượng với chi tiết khiêng bàn thờ má sang gởi nhà chú Năm nào nhất? Vì sao? tập quán lâu đời gợi sự thiêng liêng, HS lắng nghe nhân vật trở nên trưởng thành hơn. GV bình - Ngôn ngữ mang đậm chất Nam Bộ. - Phát huy tối đa ngôn ngữ độc thoại nội tâm. tài năng Nguyễn Thi trong nghệ thuật kể chuyện Hoạt động 4: Hướng dẫn HS lưu ý phần ghi III. Tổng kết: học sinh tổng kết nhớ, đúc kết, ghi 1) Nghệ thuật: * Kĩ năng sống: Giao tiếp, chép - Tính huống truyện : Việt - một chiến sĩ trình bày, trao đổi về cách Quân giải phóng - bị thương phải nằm lại thể hiện sức mạnh của dân trên chiến trường. Truyện kể theo dòng nội tộc trong cuộc kháng chiến tâm của Việt khi liền mạch (lúc tỉnh), khi chống Mĩ cứu nước (từ góc gián đoạn (lúc ngất) của "người trong cuộc" nhìn truyền thống gia làm câu truyện trở nên chân thật hơn ; có
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_gop_phan_ren_luyen_su_sang_tao_cho_hoc.docx
- Sáng kiến kinh nghiệm Góp phần rèn luyện sự sáng tạo cho học sinh lớp 12 trường THPT số 2 TP Lào Cai.pdf