Sáng kiến kinh nghiệm Giải pháp nâng cao chất lượng biên soạn đề kiểm tra đánh giá năng lực môn Ngữ văn THPT thông qua xây dựng ngân hàng câu hỏi
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Giải pháp nâng cao chất lượng biên soạn đề kiểm tra đánh giá năng lực môn Ngữ văn THPT thông qua xây dựng ngân hàng câu hỏi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Giải pháp nâng cao chất lượng biên soạn đề kiểm tra đánh giá năng lực môn Ngữ văn THPT thông qua xây dựng ngân hàng câu hỏi
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT QUANG HÀ =====***===== BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến: “Giải pháp nâng cao chất lượng biên soạn đề kiểm tra đánh giá năng lực môn Ngữ văn THPT thông qua xây dựng ngân hàng câu hỏi” Tác giả sáng kiến: Dương Khánh Toàn 32.51.... ..............., Năm.......... Có khá nhiều định nghĩa về năng lực. Có thể hiểu một cách đơn giản “năng lực là khả năng thực hiện một hoạt động có ý nghĩa. Khi thực hiện hoạt động này, người ta phải vận dụng kiến thức, kinh nghiệm sẵn có, sử dụng các kĩ năng bản thân một cách chủ động và trách nhiệm”. 2. Đánh giá năng lực: Đánh giá năng lực là yêu cầu quan trọng của đổi mới phương pháp giảng dạy môn Ngữ văn. Đánh giá năng lực đòi hỏi học sinh vừa phải vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã được học ở nhà trường, vừa phải dùng những kinh nghiệm của bản thân thu được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường (gia đình, cộng đồng và xã hội). 3. Các năng lực cần phát triển qua môn Ngữ văn, cấp THPT: Trong định hướng phát triển chương trình sau 2015, môn Ngữ văn được coi là môn học công cụ, theo đó, năng lực giao tiếp tiếng Việt và năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ là các năng lực mang tính đặc thù của môn học; ngoài ra, năng lực giao tiếp, năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực tự quản bản thân (là các năng lực chung) cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định các nội dung dạy học của môn học. 4. Phân loại các cấp độ tư duy: Để xây dựng ngân hàng câu hỏi trong đề kiểm tra đánh giá năng lực cần dựa trên sự phân loại các cấp độ tư duy. Cụ thể như sau: Cấp độ tư duy Mô tả Nhận biết Học sinh nhớ các khái niệm cơ bản, có thể nêu lên hoặc nhận ra chúng khi được yêu cầu Thông hiểu Học sinh hiểu các khái niệm cơ bản và có thể vận dụng chúng khi chúng được thể hiện theo các cách tương tự như cách giáo viên đã giảng hoặc như các ví dụ tiêu biểu về chúng trên lớp học Vận dụng Học sinh có thể hiểu được khái niệm ở một cấp độ cao hơn thông hiểu, tạo ra được sự liên kết logic giữa các khái niệm cơ bản và có thể vận dụng chúng để tổ chức lại các thông tin đã được trình bày giống với bài giảng của giáo viên hoặc trong sách giáo khoa Vận dụng cao Học sinh có thể sử dụng các khái niệm về môn học – chủ đề để giải quyết các vấn đề mới, không giống với những điều đã được học hoặc trình bày trong sách giáo khoa nhưng phù hợp khi giải quyết với kỹ năng và kiến thức được dạy ở mức độ nhận thức này. Đây là những vấn đề giống với các tình huống sẽ gặp phải ngoài xã hội. II. Giải pháp cụ thể Bước 1: Lựa chọn ngữ liệu đọc hiểu và phạm vi kiến thức, kỹ năng, năng lực cần đánh giá Ngữ liệu lựa chọn cần đa dạng về thể loại, có là thơ và đoạn trích văn xuôi; đa dạng đề tài. Các đề tài viết theo định hướng phát triển phẩm chất học sinh Phổ thông trong Chương trình Ngữ văn mới. Đa dạng về phong cách ngôn ngữ: phong cách nghệ thuật, phong cách chính luận (giáo dục, bình luận xã hội, chính trị,), phong cách báo chí, phong cách khoa học (về sức khỏe, giới tính,). Ngữ liệu hướng tới những giá trị phổ quát của nhân loại như: Hòa bình, tự do, nhân ái, khoan dung, hạnh phúc, – Đặt nhan đề cho đoạn trích trên? – Theo tác giả “” là gì? – Chỉ ra từ ngữ, hình ảnh “” trong đoạn trích trên? – Vấn đề chính được đề cập trong đoạn trích trên là gì? – Để thể hiện quan điểm, tác giả đã đưa ra luận đề chính nào? – Để bảo vệ luận đề, tác giả dùng những luận cứ/lí lẽ và bằng 01 THÔNG chứng nào? HIỂU – Anh/ Chị hiểu thế nào về câu/từ ngữ/hình ảnh/khái niệm “” trong đoạn trích trên ? – Theo anh/ chị, vì sao tác giả cho rằng: “”? – Cho biết tác dụng của biện pháp tu từ (so sánh/nhân hóa/điệp/) trong câu văn/câu thơ/đoạn trích trên. – Yêu cầu rút ra thông điệp, bài học có ý nghĩa hay quan trọng với bản thân, như: – Thông điệp nào trong đoạn trích có ý nghĩa nhất với anh/ chị? – Từ đoạn trích trên, anh/ chị rút ra được bài học gì cho mình? Hay đưa ra giải pháp, liên hệ thực tiễn: – Nêu một vài giải pháp/ lời khuyên/ cho vấn đề đề cập trong đoạn trích. Liên hệ thực tiễn. – Nếu là anh/ chị, anh/ chị sẽ xử lí như thế nào với vấn đề đó? Tình huống lựa chọn: – Anh/ Chị có đồng ý với ý kiến “” không? Vì sao? – Nếu là anh/ chị, anh/ chị sẽ chọn “A” hay “B”? Vì sao? 01 VẬN DỤNG Cảm nhận hoặc bày tỏ suy nghĩ về: – Cảm nhận của anh/ chị về nhân vật “A” trong đoạn trích trên. – Anh/ Chị suy nghĩ gì về câu thơ/câu văn “” trong đoạn trích trên. Hoặc có khi, câu vận dụng yêu cầu khó hơn, vận dụng kiến thức Tiếng Việt, dạng như: – Anh/ Chị có đồng ý với ý kiến “” không? Bày tỏ và bảo vệ quan điểm của anh/chị bằng một đoạn văn (diễn dịch/quy nạp/tổng phân hợp) (khoảng 05 dòng) hoặc có sử dụng phép liên kết (nối/thế/lặp) hoặc phương thức biểu đạt nghị luận, chẳng hạn. – Anh/ Chị hãy viết một đoạn văn (diễn dịch/quy nạp/) kể vềcó sử dụng phương thức biểu đạt (tự sự/biểu cảm/miêu tả/). b. Ngân hàng câu hỏi phần viết đoạn văn Khi thiết kế câu hỏi/yêu cầu đối với việc viết đoạn văn, người ra đề cần lưu ý về cách đặt câu hỏi, yêu câu để vừa thấy được mối liên hệ giữa phần viết đoạn và và phần Đọc hiểu. Đồng thời yêu Nội Dung Mức độ cần đạt Tổng số Nhận biết Thông Vận Vận hiểu dụng dụng cao Phần I. - Ngữ liệu: Chỉ ra phương thức Tác dụng Rút ra Đọc hiểu Văn bản nghệ biểu đạt/ đề tài của của biện bài học thuật đoạn văn. pháp tu nhận từ. thức cho - Tiêu chí lựa bản chọn ngữ liệu: thân. + Một đoạn trích văn bản. + Độ dài khoảng 500 chữ. Tổng Số câu 2 1 1 4 Số điểm 1,0 1,0 1,0 3,0 Tỉ lệ 10% 10% 10% 30% Phần II. Câu 1: Nghị Viết 01 Làm văn luận xã hội đoạn - Khoảng 200 văn chữ. - Trình bày suy nghĩ về đạo lý được gợi ra từ văn bản đọc hiểu. Câu 2: Nghị Viết 01 luận văn học bài văn - Nghị luận về một đoạn trích (hoặc: nhân vật, chi tiết, giá trị) trong tác phẩm văn học lớp 12 THPT. - Liên hệ với một đoạn trích được gợi ra từ văn bản đọc hiểu. Tổng Số câu 2 7.0 Số điểm 7.0 70% Tỉ lệ 70% Tổng Số câu 2 1 2 5 cộng Số điểm 2.0 1.0 7.0 10,0 Tỉ lệ 20% 10% 70% 100% b. Ra đề kiểm tra đánh giá năng lực: Đề 1 I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu : CHUYỆN CÂY TUNG Ở ĐỀN TA PROHM Một ngày xuân, con chim nhả một hạt Tung trên bức tường đá ở đền Ta Prohm. Gặp nước mưa, hạt Tung nảy mầm thành một cây Tung. Ngay lúc vừa sinh ra, cây Tung đã nhận ngay ra số phận trớ trêu của mình: nó không mọc trên mảnh đất màu mỡ như những cây khác, mà lại mọc một bức tường đá! Đối với cây, làm gì có gì khô cằn hơn đá! Nó nhìn đám cây cối tươi tốt khoe sắc xung quanh mà thèm. Nhưng nó biết nó không thể đua đòi với họ. Nó có số phận khác. Nó buộc phải sống theo cách khác. Nó quyết định... không vươn lên! Nó chỉ ra một ít lá để hít khí trời, để không tiêu thụ quá nhiều dinh dưỡng. Nó tằn tiện từng tí dinh dưỡng hiếm hoi mà cái rễ của nó hút được từ bức tường đá và “đầu tư” số dinh dưỡng đó cho chính... cái rễ. Nó kiên trì vươn cái rễ bé bỏng về phía đất, từng tý, từng tý, ngày này qua ngày khác, tháng này qua tháng khác, năm này qua năm khác. Nó vẫn không chịu vươn lên cao và chỉ duy trì vài ba cái lá nhỏ để hít khí trời. Nó biết đám cây tươi tốt xung quanh thường xuyên đàm tiếu với nhau về nó, nói xấu nó. Thậm chí có lúc nó còn nghe thấy họ gọi nó là “thằng còi” một cách miệt thị. Nó mặc kệ. Nó chỉ quan tâm đến một mục đích cụ thể: vươn cái rễ tới đất. Nhiều ngày trôi qua. Nhiều tháng trôi qua. Nhiều mùa trôi qua. Nhiều năm trôi qua. Đến một ngày, cái rễ của nó đã chạm được đến đất. Nó không thể nhầm được. Đó là một cảm giác rất khác. Một dòng dinh dưỡng nóng hổi chạy ngược lên thân nó, nhiều như nó chưa từng biết. Nó run lên vì sung sướng. Nhưng nó chỉ cho phép mình tận hưởng một chút, rồi quyết định: “đầu tư” cho cái rễ thứ hai! Qua hàng chục năm, nó đã có 10 cái rễ cắm được xuống đất Nó nhanh chóng trở thành cây cao nhất rừng. Nó tiếp tục vươn lên cao, cao gấp nhiều lần những cây khác. Nó nhìn thấy một không gian rộng lớn mà các cây cối khác không nhìn thấy được.... Song hào kiệt thời nào cũng có”. (Ngữ văn 10, tập hai, NXB Giáo dục, 2017) để nhận xét về nét đặc sắc trong tư tưởng độc lập dân tộc của hai tác giả. GỢI Ý – HƯỚNG DẪN I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Câu 1. Phương thức biểu đạt chủ yếu: Tự sự Câu 2. Đoạn trích nói về một cây Tung sinh ra không may mắn, thuận lợi nhưng có sức sống vươn lên để sinh tồn mãnh liệt. “Cây Tung” tiêu biểu cho phẩm chất của những con người biết vượt thắng nghịch cảnh, vươn lên không ngừng để hoàn thành ước mơ. Câu 3. Tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa trong đoạn trích: Làm cho câu chuyện về cây Tung trở nên sinh động, gần gũi, đem lại những bài học nhân sinh sâu sắc cho người đọc. Câu 4. Bài học: + Cần sống có ý chí quyết tâm, kiên trì nỗ lực vượt qua khó khăn để thực hiện mục tiêu mà mình đề ra. + Nghịch cảnh là điều kiện tốt để rèn luyện ý chí, nghị lực vươn tới thành công. II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Viết một đoạn văn nghị luận về đề tài: Vượt qua nghịch cảnh. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Nghị lực của con người vượt qua hoàn cảnh khó khăn, thử thách để đạt được thành công. c. Triển khai vấn đề nghị luận: Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ nghị lực của con người vượt qua hoàn cảnh khó khăn, thử thách để đạt được thành công. Có thể theo hướng sau: Nghịch cảnh là những rủi ro lớn và lâu dài phải trải qua; nghịch cảnh có thể xảy ra với bất kỳ ai; với người có ý chí, nghị lực thì nghịch cảnh giúp họ phát huy cao nhất những tiềm năng của bản thân để đạt được thành công; ngược lại người thiếu bản lĩnh ý chí thì cả cuộc đời sẽ bị nghịch cảnh chôn vùi. Cách sống tích cực là coi nghịch cảnh như một cơ hội để vươn tới thành công. d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ Câu 2 (5,0 điểm) Phân tích ý nghĩa sâu sắc trong phần mở đầu của bản “Tuyên ngôn độc lập”. Từ đó, liên hệ với phần mở đầu trong bài “Đại cáo Bình Ngô” để nhận xét về nét đặc sắc trong tư tưởng độc lập dân tộc của hai tác giả.
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_giai_phap_nang_cao_chat_luong_bien_soa.doc