Sáng kiến kinh nghiệm Giải nhanh bài tập môn Hóa bằng sơ đồ phản ứng

doc 22 trang sk12 20/04/2024 570
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Giải nhanh bài tập môn Hóa bằng sơ đồ phản ứng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Giải nhanh bài tập môn Hóa bằng sơ đồ phản ứng

Sáng kiến kinh nghiệm Giải nhanh bài tập môn Hóa bằng sơ đồ phản ứng
 Phần I. MỞ ĐẦU.
1. Tên đề tài: “ GIẢI NHANH BÀI TẬP MÔN HÓA BẰNG 
SƠ ĐỒ PHẢN ỨNG”
2. Đặt vấn đề.
2.1.Tầm quan trọng của vấn đề được nghiêng cứu.
 Với hình thức thi trắc nghiệm như hiện nay, việc giải nhanh các bài tập 
hóa học là yêu cầu hàng đầu của học sinh, yêu cầu tìm ra cách giải toán hóa 
một cách nhanh nhất, đi bằng con đường ngắn nhất không những giúp học 
sinh tiết kiệm được thời gian làm bài mà còn rèn luyện được tư duy và năng 
lực phát hiện vấn đề của học sinh. 
2.2. Tóm tắt những thực trạng liên quan đến vấn đề đang nghiêng cứu.
Trong quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy rất nhiều em học sinh quen với 
cách học cũ, nên giải bài tập rất lâu, nhất là giờ luyện tập, một bài tập rất 
đơn giản nhưng các em giải có khi tới 5 phút,đây là vấn đề nan giải không 
những đối với lớp tôi mà các lớp khác cũng vậy, nếu như tình trạng trên 
không được cải thiện thì vào phòng thi, các em sẽ không đủ thời gian để làm 
bài với hình thức thi trắc nghiệm hiện hành
2.3. Lý do chọn đề tài.
 Để giúp các em giải nhanh bài tập hơn, nên tôi nghĩ ra cách chỉnh lại 
cách giải của các em và bày cho các em cách giải dễ hiểu nhất, nhanh nhất 
ra kết quả chính xác, đó là cách giải nhanh bài tập môn hóa bằng sơ đồ 
nhằm tiết kiệm thời gian cho học sinh, phù hợp với hình thức thi trắc 
nghiệm hiện hành và tôi hy vọng việc làm này của tôi giúp ích cho các em 
hiểu môn hóa hơn, yêu môn hóa hơn, thực sự học giỏi môn hóa hơn và quan 
trọng hơn cả là xóa tư tưởng của các em cho rằng môn hóa là môn học khó
2.4. Giới hạn nghiên cứu của đề tài. 1.Cơ sở lý luận:
-Bài tập hoá học là một trong những phần không thể thiếu trong môn hoá 
học. Làm bài tập giúp các em củng cố khắc sâu thêm kiến thức, đồng thời 
rèn luyện óc tư duy của các em. Bài tập tính toán rất quan trọng trong các 
dạng bài tập, tôi nhận thấy trong sách giáo khoa, sách bài tập luôn luôn có 
dạng bài tập này. Nên mục tiêu của tôi khi làm đề tài này là hệ thống hóa 
toàn bộ các kiến thức bài tập về điều chế, bài tập liên quan nhiều phương 
trình, sơ đồ chuyển hóa. 
-Các dạng bài tập này học sinh sẽ dựa vào sơ đồ chuỗi phản ứng đặc trưng 
để tìm ra cách bấm máy tính sao cho nhanh nhất và ra kết quả chính xác, 
hay nói đúng hơn khi đã xác định đúng dạng bài tập đó, thì học sinh sẽ biết 
phương pháp giải bài toán đó nhanh nhất và khoa học nhất. 
-Nhiệm vụ của đề tài: Khảo sát các bài tập lên lớp của học sinh ở các lớp
12/1,12/3,12/5,12/8 trường THPT Bắc Trà My
2.Những luận điểm liên quan đến đề tài
-Đối tượng nghiên cứu: Các dãy chuyển hóa các chât vô cơ và hữu cơ và 
phương pháp giải các dạng bài tập đó.
- Phương pháp nghiên cứu
 Nghiên cứu tư liệu và sản phẩm hoạt động sư phạm
 Phương pháp quan sát thực tế: quan sát các cách làm bài tập của học 
sinh
 Phương pháp hỏi đáp: trao đổi trực tiếp với giáo viên, học sinh về những 
vấn đề liên quan đến nội dung đề tài. 
 Phương pháp thống kê, phân tích số liệu 
3.Những luận cứ cần nắm vững .
* Bài tập về chương 2 của lớp 12 và bài tập điều chế, sơ đồ phản ứng của 
các chất ...là phải dựa vào các phản ứng hoá học đặc trưng để làm, đòi hỏi 
học sinh phải nắm vững lý thuyết, nắm vững phương pháp, từ đó vận dụng 
làm bài tập. Hướng dẫn các em phải nhận định đúng đắn bản chất của vấn 
đề như: bài tập cho gì, ở vế phải hay vế trái, và hỏi gì, bày cho học sinh thức học tậptốt Luôn chịu khó học bài cũ, làm bài tập hoá học và đọc trước 
bài mới. Một số em còn tham khảo nhiều loại sách và rèn luyện khả năng tư 
duy thông qua các bài tập.
b.Hạn chế: 
-Nhiều học sinh không thể phân biệt được các dạng bài tập và không nhớ 
nổi các phương pháp giải bài tập, không lồng ghép phương pháp phù hợp áp 
dụng vào bài tập để giải. Học sinh dân tộc thiểu số thường học rất kém môn 
hoá đặc biệt phần bài tập.
-Các em chưa biết cách học tập hiệu quả, học tập máy móc không tự tìm 
hiểu, nghiên cứu, tìm tòi, sáng tạo. 
-Học sinh không thể nhớ nổi các phản ứng đặc trưng của vô số chất. 
3. Mặt mạnh – mặt yếu của bản thân
a. Mặt mạnh: 
-Thời gian giảng dạy đã lâu, tích lũy củng được khá nhiều kinh nghiệm, tôi 
còn là con em của người Trà My(dân gốc Trà My) nên rất hết lòng học sinh 
Trà My, vì thế hệ sau này
b.Mặt yếu:
-Vì là một người phụ nữ, người mẹ trong gia đình, nên việc làm tròn trách 
nhiệm đối với gia đình tốn thời gian rất đáng kể, có phần hạn chế việc tích 
lũy kinh nghiệm 
4. Các nguyên nhân , các yếu tố tác động
- Lượng kiến thức môn hoá là quá nhiều, thời gian dạy trên lớp đều là dạy 
lý thuyết, có ít tiết luyện tập làm bài tập.
- Hoàn cảnh gia đình học sinh còn khó khăn, cha mẹ chưa quan tâm đến 
việc học hành của con, nhiều em còn phụ ba mẹ công chuyện đồng áng.
- Ý thức học tập các em chưa cao
Phần IV. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI:
1. Giải pháp, biện pháp.
a. Giải pháp. -Ta thấy rằng bước 1 là quan trọng nhất, học sinh phải xác định hệ số của 
phương trình. Muốn vậy các em phải nắm vững lý thuyết 
 2. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp.
- Học sinh phải nắm vững lý thuyết
- Giáo viên phải đưa ra các phương pháp giải bài tập
- Tăng cường làm các bài tập trong tiết luyện tập để học sinh nhớ phương 
pháp làm đặc trưng.
3. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp.
-Giải pháp đưa ra giáo viên làm thế nào để học sinh học tốt nhất phần sơ đồ 
và giáo viên cung cấp đầy đủ thông tin dấu hiệu để nhận dạng bài tập.
- Biện pháp thực hiện là phải thường xuyên ra bài tập dạng sơ đồ và thực 
hiện dạy cho học sinh . Tăng cường khuyến khích các em làm đúng bằng 
cách cho điểm tốt, khen ngợi trước lớp và thường xuyên nhắc nhở các em 
học bài.
4. Cách thực thi sáng kiến: Thông qua bài kiểm tra 15 phút
a. Áp dụng với khối 12 nâng cao
Dạng 1: Điều chế lớp 10
Câu 1: Người ta sản xuất H2SO4 từ quặng pirit. Nếu dùng 300 tấn quặng pirit 
có 20 % tạp chất thì sản xuất được bao nhiêu tấn dung dịch H2SO4 98 % . Biết 
rằng hao hụt là 10 %.
A. 120 B.360 C.240 D.150
 1:2
HD: FeS2  H2SO4 ( )
 80 90 100
 ( 300. ): 120 .2. .98. = 360 (tấn) chọn B
 100 100 98
(Trích trong sách 450 bài tập hóa học lớp 10: câu 359/ trang 54/ của LÊ 
ĐÌNH NGUYÊN)
Dạng 2: Điều chế lớp 11
Câu 2: Để điều chế 5,000 tấn axit nitric nồng độ 60 % cần dùng bao nhiêu tấn 
amoniac? Biết rằng sự hao hụt amoniac trong quá trình sản xuất là 3,8 %
A.0,421 B.0,184 C.0,842 D.0,326 ------------------------------
 1:2
HD: C6H12O6  C2H5OH
 100 1 96.60.0,789
 Chọn D  111 = 180 . . . 
 80 2 100.46
( Trích trong sách giáo khoa hóa học 12 nâng cao : câu 8/trang 33/ của 
nhà xuất bản giáo dục)
Dạng 5: PHẢN ỨNG THUỶ PHÂN TINH BỘT (C6H10O5)n:
 H % H %
Câu 5: Từ 1 tấn ngô chứ1a 65 % tinh bột có thể 2điều chế được bao nhiêu kg 
 (C6H10O5)n  nC6H12O6  2nCO2 + 2nC2H5OH
rượu .Bi ế t hi162nệu xu ấ t c ả quá trình đạ t180n 80 % 
A. 295,3 B. 345,6 C. 124,5 D.186,4
 1:n 1:2
HD: ( C6H10O5 )n  C6H12O6  C2H5OH
 1.65 80
 .2. .46= 295,3 kg
 162.100 100
( Trích trong sách giáo khoa hóa học 12 nâng cao : câu 5/trang 53/ của 
nhà xuất bản giáo dục)
Dạng 6: Xenlulozơ + axitnitrit xenlulozơ trinitrat
 [C6H7O2(OH)3]n + 3nHNO3 [C6H7O2(ONO2)3]n + 3nH2O
 162n 3n.63 297n
Câu 6: Xenlulozơ trinitrat là chất dễ cháy và nổ mạnh, được điều chế từ 
xenlulozơ và axit nitric. Thể tích axit nitric 63% có d = 1,52g/ml cần để sản 
xuất 594 g xenlulozơ trinitrat nếu hiệu suất đạt 60% là 
 A. 131,6ml B. 657,9 ml 
 C. 1520,0 ml D. 219,3 ml
HD: HNO 3n:1
 3  C6 H 7O2 (ONO2 )3 n
 1 100 594
 Chọn B  657,9 .= . .63. 100 . 3 .
 63.1,52 60 297 Câu 9: Khối lượng của tinh bột cần dùng trong quá trình lên men để tạo 
thành 5 lít rượu ancol etylic 46º là (biết hiệu suất của cả quá trình là 72% 
và khối lượng riêng của rượu etylic nguyên chất là 0,8 g/ml)
A. 5,4 kg. B. 5,0 kg. C. 6,0 kg. D. 
4,5 kg.
 1;n 1:2
 HD: (C6H10O5)n  C6H12O6  C2H5OH ( )
 100 1 46.5.0,8
 Chọn D  4,5=162. . . 
 72 2 100.46
( Trích trong đề thi đại học khối B năm 2008 : câu 10 / mã đề 195 )
Dạng 10: PHẢN ỨNG THUỶ PHÂN TINH BỘT (C6H10O5)n: bài 
thuận
 H1% H2%
 (C6H10O5)n  nC6H12O6  2nCO2 + 2nC2H5OH
 162n 180n 
Câu 10: Từ 10 kg gạo nếp chứa 80 % tinh bột , khi lên men sẽ thu được 
bao nhiêu lit ancol etylic nguyên chất ? Biết hiệu suất của quá trình lên men 
đạt 80% và ancol etylic có khối lượng riêng D= 0,789 g/ml
A. 4,6 lit B.4,7 lit C.4,8 lit D.4,9 
lit
 1;n 1:2
HD: (C6H10O5)n  C6H12O6  C2H5OH ( )
 80 1 80 1
 10. . .2. ..46. = 4,6 chọn A 
 100 162 100 0,789
(Trích trong sách giáo khoa Hóa 12 Nâng Cao câu 5/trang44 của nhà 
xuất bản Giáo Dục)
b.Áp dụng với khối 12 cơ bản B. 2 kg glucozơ
 C. 2 kg fructozơ
 D. 0,5263 kg glucozơ và 0,5263 kg fructozơ
HD: . 180 = 0,5263  D
( Trích sách giáo khoa 12 cơ bản : phản ứng lên men /trang 28 của nhà xuất 
bản giáo dục ) 
DẠNG 4: PHẢN ỨNG THUỶ PHÂN XENLULOZƠ HOẶC TINH BỘT 
(C6H10O5)n:
 H1% H2%
 (C6H10O5)n  nC6H12O6  2nCO2 + 2nC2H5OH
 162n 180n 
Câu 4. Thuỷ phân 324 gam tinh bột với hiệu suất phản ứng là 75%, khối 
lượng glucozơ thu được là:
 A.360 gam B.480 gam C.270 gam 
D.300 gam 
HD: . .180 = 270  C
 ( Trích sách giải toán trắc nghiệm câu 2.22 /trang 46 của nhà xuất bản giáo 
dục ) 
DẠNG 5: Xenlulozơ + axitnitrit xenlulozơ trinitrat
 [C6H7O2(OH)3]n + 3nHNO3 [C6H7O2(ONO2)3]n + 3nH2O
 162n 3n.63 297n
Câu 5. Từ 16,20 tấn xenlulozơ người ta sản xuất được m tấn xenlulozơ 
trinitrat (biết hiệu suất phản ứng tính theo xenlulozơ là 90%). Giá trị của m 
là
A. 26,73. B. 33,00. C. 25,46. D. 29,70. 80 90 100
 ( 300. ): 120 .2. .98. = 360 (tấn) chọn B
 100 100 98
(Trích trong sách 450 bài tập hóa học lớp 10: câu 359/ trang 54/ của LÊ 
ĐÌNH NGUYÊN)
Dạng 9: PHẢN ỨNG THUỶ PHÂN TINH BỘT (C6H10O5)n: bài 
thuận
 H1% H2%
 (C6H10O5)n  nC6H12O6  2nCO2 + 2nC2H5OH
 162n 180n 
Câu 9:Từ 1tấn ngô chứa 65 % tinh bột có thể điều chế được bao nhiêu kg 
rượu .Biết hiệu xuất cả quá trình đạt 80 %
A. 295,3 B. 345,6 C. 124,5 D.186,4
 1:n 1:2
HD: ( C6H10O5 )n  C6H12O6  C2H5OH
 1.65 80
 .2. .46= 295,3 kg
 162.100 100
( Trích trong sách giáo khoa hóa học 12 nâng cao : câu 5/trang 53/ của 
nhà xuất bản giáo dục)
Dạng 10: Tổng hợp kiến thức hữu cơ 11+ 12
Câu 10: Cho hỗn hợp X gồm NH3, C6H5NH2, C6H5OH. X được trung hòa bởi 
0,3 mol NaOH hoặc 0,15 mol HCl. X cũng phản ứng vừa đủ với 1,125 mol Br2 
tạo kết tủa. Phần trăm số mol của anilin trong X là
A.14,28% B.20,00% C.16,67% 
D.12,50%
 HD: NH3 C6H5NH2 C6H5OH
 + NaOH 0 0 0,3
 + HCl 0,15 
 + Br2 0,375
 0,075
 % anilin = .100= 16,67 % chọn C
 0,45
( Trích trong sách bài tập trắc nghiệm hóa học 12: câu 120 /trang 69 / 
NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_giai_nhanh_bai_tap_mon_hoa_bang_so_do.doc