Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học Lịch sử 12 ở trường THPT Sáng Sơn thông qua khai thác bản đồ giáo khoa Lịch sử phần Lịch sử Việt Nam (1945-1954)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học Lịch sử 12 ở trường THPT Sáng Sơn thông qua khai thác bản đồ giáo khoa Lịch sử phần Lịch sử Việt Nam (1945-1954)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học Lịch sử 12 ở trường THPT Sáng Sơn thông qua khai thác bản đồ giáo khoa Lịch sử phần Lịch sử Việt Nam (1945-1954)
SỞ GD & ĐT VĨNH PHÚC THPT SÁNG SƠN =====***===== BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến: Biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử 12 ở trường THPT Sáng Sơn thông qua khai thác bản đồ giáo khoa lịch sử phần lịch sử Việt Nam(1945-1954). Tác giả sáng kiến: Lùng Thị Mý * Mã sáng kiến: 18.57.03 ..............., Năm.......... 1 BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Chúng ta đã biết, theo chủ nghĩa Mác Lê Nin, quá trình nhận thức của con người bao giờ cũng đi từ hình ảnh cụ thể trực tiếp đến trìu tượng, từ đơn giản đến khái quát. Những hình ảnh này thông qua quá trình cảm giác, tri giác của con người phản ánh vào sự nhận thức tư duy. Quá trình nhận thức lịch sử của học sinh cũng diễn ra theo quy luật chung như trên. Đặc điểm của học tập lịch sử là học những điều đã qua không tái diễn trở lại. Vì vậy việc “ Trực quan sinh động” trong nhận thức Lịch sử không thể bắt nguồn từ cảm giác trực tiếp về sự việc, hiện tượng mà từ những biểu tượng cụ thể được tạo nên trên cơ sở tri giác tài liệu cụ thể. Không có biểu tượng thì không có khái niệm. Cho nên để có cơ sở cho việc học sinh nhận thức khái quát, cần thiết phải sử dụng đồ dùng trực quan kết hợp với các phương pháp khác nhau, trong đó có hướng dẫn học sinh khai thác bản đồ trong sách giáo khoa. Những bản đồ trong sách giáo khoa phản ánh những kiến thức lịch sử cụ thể, là điểm tựa của nhận thức cảm tính. Trên cơ sở nhận thức cảm tính, học sinh lĩnh hội được những kiến thức lý luận, khái quát. Hiện nay, tình hình thế giới và trong nước đang có những biến đổi sâu sắc. Một số học sinh ngại và không thích học bộ môn Lịch sử. Nhiều học sinh gặp khó khăn khi học bộ môn Lịch sử như: Khó nhớ, học trước quên sau, không biết nhận xét phân tích sự kiện lịch sử và hiện tượng Lịch sử. Trong sách giáo khoa bản đồ vừa là phương tiện trực quan vừa là nguồn tri thức để học sinh học tập. Nó cung cấp một khối lượng kiến thức lớn, giúp học sinh khắc ghi bài học sâu hơn, tốt hơn. Công cuộc cải cách giáo dục đòi hỏi người giáo viên Lịch sử phải đổi mới phương pháp giảng dạy: Chống dạy chay, chống gò ép học sinh thụ động tiếp thu kiến thức. 3 Những năm gần đây ở trường THPT Sáng Sơn, nhiều học sinh lựa chọn môn Lịch sử để thi tốt nghiệp THPT, tuy nhiên một số học sinh rất ngại học bộ môn Lịch sử. Nhiều em chưa biết cách học bộ môn. Học trước quên sau. Học xong rồi không nhớ gì cả. Số lượng học sinh thi đại học môn Lịch sử rất ít. Chất lượng điểm thi Đại học môn Lịch sử những năm gần đây chưa cao. Sách giáo khoa lịch sử lớp 12 chương trình chuẩn có nhiều kênh hình nói chung và lược đồ nói riêng. Mỗi loại kênh hình có một chức năng riêng. Học sinh ít tìm hiểu về kênh hình, thường coi đó là phần minh hoạ. Do đó nhiều học sinh chỉ thuộc lòng câu chữ, không hiểu được bản chất sự kiện, không nắm được các quy luật vận động, phát triển của xã hội. Vì vậy để giúp các em yêu thích học bộ môn Lịch sử, tự giác tìm tòi, nghiên cứu những sự kiện trong sách, nắm vững kiến thức ngay tại lớp, hiểu sâu sắc các sự kiện, nhớ lâu, tôi đã tích cực sử dụng phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác bản đồ trong sách giáo khoa. Trong sách giáo khoa Lịch sử lớp 12 chương trình chuẩn có rất nhiều kênh hình, có thể phân thành ba loại sau đây. - Tranh, ảnh lịch sử: Là kênh hình có khả năng khôi phục lại hình ảnh của những con người, đồ vật, sự kiện lịch sử, biến cố một cách cụ thể sinh động và khá xác thực. - Lược đồ lịch sử: Nhằm xác định địa điểm của những sự kiện trong thời gian và không gian nhất định. Đồng thời giúp học sinh suy nghĩ và giải thích các hiện tượng Lịch sử về mối quan hệ liên hệ nhân quả, có tính quy luật và trình độ phát triển của quá trình Lịch sử, giúp các em học sinh ghi nhớ những kiến thức đã học. - Biểu đồ: Là kênh hình dùng để diễn tả quá trình phát triển, sự vận động của một sự kiện Lịch sử, trên cơ sở sử dụng số liệu, tài liệu thống kê trong bài học. Biểu đồ thường được biểu diễn trên trục hoành ( Ghi thời gian) và trục tung ( Ghi sự kiện). 7.1 Chuẩn bị của giáo viên 5 - Ngày 7 và ngày 8/10/1947, binh đoàn đổ bộ đường không nhảy dù xuống Bắc Kạn nhằm tạo thành gọng kìm bao vây căn cứ địa Việt Bắc ở phía Đông và phía Bắc. - Ngày 9/10/1947, binh đoàn bộ binh hỗn hợp và lính thủy đánh bộ từ Hà Nội ngược sông Hồng, sông Lô tạo thành gọng kìm lớn thứ hai lên Tuyên Quang, Chiêm Hóa, bao vây căn cứ địa Việt Bắc ở phía tây. Đây là cuộc tiến công chiến lược của Pháp, phạm vi chiến dịch rộng 12 tỉnh, các cánh quân hình thành những mũi thọc sâu vào hậu phương của ta, với những gọng kìm từ 300km đến 400km, đánh thẳng vào trung tâm căn cứ địa của ta, nhằm phá tan cơ quan đầu não, tiêu diệt bộ đội chủ lực và khủng bố của nhân dân, lập chính phủ bì nhìn. Thực hiện chỉ thị của Trung Ương Đảng: “Phải phá tan cuộc tấn công mùa đông của giặc Pháp”, quân dân ta đã anh dũng chiến đấu, tiêu diệt nhiều sinh lực địch, bẻ gãy từng gọng kìm của chúng. Tại Bắc Cạn, quân địch vừa nhảy dù xuống, lập tức bị các lực lượng của ta đã bao vây, bắn tỉa, khiến các cánh quân bị lạc không liên hệ được với nhau Lược đồ chiến dịch Việt Bắc thu đông 1947 biểu thị diễn biến của chiến dịch. Đó là lược đồ miền Đông Bắc Việt Nam. Đường biên giới giáp Trung Quốc được ký hiệu bằng đường chấm gạch; đường chấm gạch; đường sông được biểu diễn bằng các nét màu xanh, đường bộ biểu diễn bằng nét đơn màu đen, có ghi ký hiệu số đường; các địa danh liên quan đến sự kiện lịch sử ký hiệu bằng đường chấm tròn trên lược đồ; nơi địch nhảy dù kí hiệu bằng những chiếc dù; các đường tiến quân của ta và địch được biểu diễn bằng các mũi tên khác nhau. Thu đông 1947, thực dân Pháp quyết định dùng lực lượng lớn bao gồm cả thủy lục không quân với 12000 quân, mở cuộc tấn công qui mô lớn lên Việt Bắc. Kế hoạch tấn công của Pháp triển khai theo các hướng: 7 với nhằm gia tăng cơ quan đầu não tiêu diệt bộ đội chủ lực và khủng bố nhân dân, lập chính phủ bù nhìn. Thực hiện chỉ thị của Trung ương Đảng “phải phá tan cuộc tấn công của thực dân Pháp”, quân dân ta đã anh dũng chiến đấu, tiêu diệt nhiều sinh lực địch, bẻ gãy từng gọng kìm của chúng. Tại Bắc Kạn, quân tịch vừa nhảy dù xuống, lập tức bị các lực lượng của ta bao vây, bắn tỉa, khiến các cánh quân bị liên lạc không liên hệ được với nhau. Tại đây, quân dân ta đã bắn rơi tại chỗ máy bay chỉ huy địch, tiêu diệt toàn bộ cơ quan tham mưu chiến dịch của chúng và cái bản kế hoạch tấn công của Pháp bị rơi vào tay ta. Đồng thời quân ta đã phục kích tập kích trên 20 trận lớn, nhỏ ở Chợ Mới, Chợ Đồn, Chợ Chu, Phổ Thông, cắt đứt đường tiếp tế của chúng, buộc chúng phải rút lui khỏi Chợ Đồn, Chợ Rã vào cuối tháng 11 năm 1947. Vừa đánh địch ta vừa bí mật, khẩn trương di chuyển cơ quan trung ương kho tàng về nơi an toàn. Ở mặt trận phía Đông, các đơn vị bộ binh của ta đã phục kích, tiêu diệt hàng trăm tên địch tại Đông Khê, Võ Nhai, Chẳng Xá. Đặc biệt là tại đặc biệt là trận phục kích tiêu diện gọi cả đoàn gồm 27 xe cơ giới và hơn một đại đội địch tại đèo Bông Lau, thu toàn bộ vũ khí. Đường số 4 trở thành con đường chết của địch. Ta cắt đường tiếp tế, không cho quân địch ở đây được binh đoàn hỗn hợp bộ binh và lính thủy đánh bộ. Trên mặt trận phía tây, quân dân ta đã liên tục trận đánh hàng chục trận. Ta bắn chìm từng đoàn tàu chiến giặt tại Khoan Bộ, Đoan Hùng, Khe Lau, Sông Lô đầy xác giặc và tàu chiến của chúng. Cuối cùng, hai gọng kìm đông và tây của địch không thể phép lạ mà bị bẻ gãy phối hợp với chiến trường Việt Bắc các chiến trường khác trên toàn quốc quân dân ta đã hoạt động mạnh kiềm chế định không cho chúng tập trung binh lực nhiều vào chiến trường chính kết quả ta đã loại khỏi vòng chiến đấu hơn 6.000 tên địch bắn rơi 16 máy bay bắn chìm 11 ca nô đại bộ phận quân Pháp rút khỏi Việt Bắc cơ quan đầu não kháng chiến của ta được bảo vệ an toàn. Căn cứ địa Việt Bắc được giữ vững. 9 Chiến dịch Việt Bắc Thu Đông năm 1947 vào vở và tập trình bày diễn biến trên lược đồ. 7.2.2. Lược đồ chiến dịch biên giới thu đông năm 1950 Lược đồ chiến dịch Biên giới Thu Đông năm 1950 thể hiện khu Đông Bắc của miền Bắc nước ta, trên đó biểu thị diễn biến của chiến dịch. Biên giới Việt-Trung là một dải núi rừng kéo dài từ miền Tây sang miền Đông Bắc - Bắc Bộ. Đường quốc lộ chiến lược số 4 dài 300 km qua Cao Bằng, Lạng Sơn và Hải Ninh thuộc tỉnh Quảng Ninh. Tại đây có 11 tiểu đoàn 9 đại đội và có bốn tiểu đoàn Âu - Phi là lực lượng cơ động. Đầu tháng 8 năm 1950, Tổng tư lệnh Võ Nguyên Giáp cùng cơ quan bộ chỉ huy lên đường ra mặt trận. Do tính chất quan trọng của chiến dịch, theo sự phân công của Trung ương, Bác Hồ cũng ra mặt trận để trực tiếp giúp đỡ Bộ chỉ huy chiến dịch. Hệ thống phòng ngự trên đường số 4 gồm Đình Lập, Lạng Sơn, Thất Khê, Na Sầm, Đồng Đăng, Cao Bằng. Đông Khê nằm giữa đường số 4, tỉnh Cao Bằng cách 45 km, cách Thất Khê 24km, xung quanh có bảy vị trí kiên cố, đóng trên núi đồi cao như một bức tường vững chắc bao bọc. Đồn Đông Khê có hàng chục lô cốt thấp sát mặt đất, nắp dài trên 1 m, có hầm ngầm, đường cao dây thép gai bảo vệ xung quanh. Khoảng 6 giờ sáng ngày 16 tháng 9 năm 1950, đạn pháo nổ vang trên cứ điểm Đông Khê. Trận đánh mở màn chiến dịch bắt đầu, sau những chiến đấu ác liệt quân ta chiếm được các vị trí xung quanh, nhưng đợt tấn công thứ nhất của quân ta lên cao không thành. 17 giờ ngày 17 tháng 9 ta mở đợt tấn công thứ hai. Sau hai ngày đêm chiến đấu dũng cảm quân ta giành thắng lợi ở trận Đông Khê. Đúng như dự định của ta phải kế hoạch “điệu hổ ly sơn” Đông Khê bị tiêu diệt, hệ thống phòng ngự của địch trên đường số 4 bị rung chuyển, như một con rắn bị đánh gãy khúc. Núng thế, chúng tìm cách thoát khỏi Cao Bằng. Ngày 30 tháng 9 năm 1950, binh đoàn Lơpagiơ Thất Khê lên thì điểm hộ cho quang cao bằng về. 11 chân dung của Trần Cừ, La Văn Cầu, tư liệu tham khảo để cụ thể hóa tấm gương chiến đấu dũng cảm hi sinh của các anh và cách đánh sáng tạo của ta (đánh điểm, diệt viện). Khi hướng dẫn học sinh thảo luận kết quả và ý nghĩa của chiến dịch, ta cần nhấn mạnh được những mục tiêu đã đề ra một cách xuất sắc đây là thắng lợi có ý nghĩa chiến lược trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ( ta giành thế chủ động trên chiến trường Chinh Bắc Bộ, địch rơi vào thế bị động đối phó). Kết thúc tiết học, giáo viên có thể ra bài tập về nhà cho học sinh vẽ lược đồ chiến dịch Biên giới Thu Đông 1950 vào vở học tập trình bày diễn biến chiến dịch trên lược đồ. 7.2.3. Lược đồ hình thái chiến trường đông dương 1953-1954 Đây là bản đồ ba nước Đông Dương trên bản đồ thể hiện rõ hình thái chiến trường của địch trong chiến Cuộc đông xuân 1953 -1954. Để cứu vãn tình thế ngày càng sa lầy vào thế bị động lệ thuộc chặt chẽ và Mỹ Pháp đề ra kế hoạch Nava nhằm chuyển bại thành thắng. Điểm mấu chốt của kế hoạch này là tăng quân số và tập trung quân xây dựng lực lượng cơ động chiến lược mạnh dòng nhằm giành thế chủ động chiến trường trường đã mất. 13
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_day_hoc_li.doc